Điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam sau khi gia nhập WTO - pdf 19

Link tải luận văn miễn phí cho ae

Lời mở đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế 2
1. Khái niệm về Thương mại quốc tế và Chính sách thương mại quốc tế 2
2. Vai trò của chính sách thương mại quốc tế 2
3. Các công cụ chủ yếu của chính sách Thương mại quốc tế 3
4. Những nguyên tắc cơ bản của việc điều chỉnh chính sách Thương mại quốc tế. 4
5. Các dạng chính sách Thương mại quốc tế điển hình 5
Chương 2: Thực trạng chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới 7
1. Thực trạng chính sách TMQT của Việt Nam sau khi gia nhập WTO 7
2. Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam trong các năm gần đây. 12
2.1. Ưu Điểm 13
2.2. Nhược điểm 14
2.3. Nguyên nhân 15
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp để hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 16
1. Quan điểm và Định hướng hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 16
2. Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam 17
2.1. Tăng tính thống nhất trong nhận thức về giải quyết mối quan hệ giữa tự do hoá thương mại và bảo hộ mậu dịch 17
2.2. Tiếp tục hoàn thiện các công cụ của chính sách thương mại quốc tế 17
2.3. Tăng cường phối hợp hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế giữa các bộ ngành và cộng đồng doanh nghiệp 20
Kết luận 21
Danh mục tài liệu tham khảo 22
Mục lục 22

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày 11-1-2007 là một dấu mốc hết sức quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta: Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Ngay sau khi gia nhập WTO, chúng ta cũng đã bắt tay vào xây dựng Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế. Ðể thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành điều chỉnh chính sách thương mại theo hướng minh bạch và thông thoáng hơn, ban hành nhiều luật và các văn bản dưới luật để thực hiện các cam kết đa phương, mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, cũng như các biện pháp cải cách đồng bộ trong nước nhằm tận dụng tốt các cơ hội và vượt qua thách thức trong quá trình hội nhập.
Mặc dù chúng ta đã thực hiện nhiều cải cách về thương mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, nhiều vấn đề còn cần được tiếp tục xem xét như việc liên kết doanh nghiệp và Chính phủ trong việc hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế; phát huy vai trò của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong việc thực hiện chính sách; và cách thức vận dụng các công cụ của chính sách thương mại quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Chính sách thương mại quốc tế phải được hoàn thiện để vừa phù hợp với các chuẩn mực thương mại quốc tế hiện hành của thế giới, vừa phát huy được lợi thế so sánh của Việt Nam.
Vì vậy, việc xem xét và điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh mới của đất nước có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc góp phần đưa Việt Nam hội nhập thành công và đạt được mục tiêu về cơ bản trở thành quốc gia công nghiệp hoá vào năm 2020.
Chính vì vậy, tui đã lựa chọn vấn đề “Điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam sau khi gia nhập WTO” làm đề tài nghiên cứu.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, chắc chắn bài viết còn có những thiếu sót nhất định. Kính mong các thầy cô tham gia đóng góp ý kiến để bài viết được hoàn thiện hơn.



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1. Khái niệm về Thương mại quốc tế và Chính sách thương mại quốc tế

Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ qua biên giới giữa các quốc gia. Theo nghĩa rộng hơn, thương mại quốc tế bao gồm sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất qua biên giới giữa các quốc gia.
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) xem xét thương mại quốc tế bao gồm thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ và thương mại quyền sở hữu trí tuệ.
Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, công cụ và biện pháp do nhà nước sử dụng để điều tiết và quản lý các hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia đó trong một thời gian nhất định.
2. Vai trò của chính sách thương mại quốc tế

Chính sách thương mại quốc tế là một bộ phận của chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước, có quan hệ chặt chẽ và phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Chính sách TMQT tác động mạnh mẽ đến quá trình tái sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước, đến quy mô và cách tham gia của nền kinh tế mỗi nước vào phân công lao động quốc tế và thương mại quốc tế.
Chính sách TMQT có vai trò to lớn trong việc khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nước, phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ đến quy mô tối ưu, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế .
Chính sách TMQT có thể tạo nên các tác động tích cực khi nó có cơ sở khoa học và thực tiễn, tức là nó xuất phát từ các bối cảnh khách quan của nền kinh tế thế giới, chú ý đến đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế trong nước, tuân theo các quy luật khách quan trong sự vận động của các quan hệ kinh tế quốc tế và thường xuyên được bổ sung, hoàn chỉnh phù hợp với những biến đổi mau lẹ của thực tiễn.
3. Các công cụ chủ yếu của chính sách Thương mại quốc tế

3.1 Hệ thống thuế được xem xét thường bao gồm thuế trực tiếp và thuế gián tiếp. Các vấn đề được xem xét thường bao gồm thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu theo dòng thuế, mức thuế, cơ cấu tính thuế, thuế theo các ngành, lịch trình cắt giảm thuế theo các chương trình hội nhập. Thuế quan trực tiếp là thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu hay xuất khẩu. Các loại thuế này bao gồm thuế theo số lượng, thuế giá trị và thuế hỗn hợp. Thuế gián tiếp tác động tới thương mại như thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt.
3.2 Các hàng rào phi thuế quan bao gồm trợ cấp xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu tự nguyện, các yêu cầu về nội địa hoá, trợ cấp tín dụng xuất khẩu, quy định về mua sắm của chính phủ, các hàng rào hành chính, khuyến khích doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài xuất khẩu, khu chế xuất, khu công nghiệp, các quy định về chống bán phá giá và trợ cấp.
- Trợ cấp xuất khẩu là khoản tiền trả cho một công ty hay một cá nhân đưa hàng ra bán ở nước ngoài. Trợ cấp xuất khẩu có thể theo khối lượng hay theo giá trị.

p6Q51hvUCHWALYX
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status