Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp số 13 - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp số 13



Công ty cơ giới và xây lắp số 13 là một đơn vị xây dựng cơ bản nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá trị tổng sản lượng ( 70 75 %). Do đó đặt ra cho công ty một nhiệm vụ hết sức nặng nề trong công tác quản lý và hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
Vấn đề đầu tiên mà công ty quan tâm tới trong việc quản lý nguyên vật liệu là hệ thống kho tàng. công ty đã ho xây dựng những kho tàng kiên cố tại trung tâm điều hành của công ty nhằm cung cấp kịp thời nguyên liệu , vật liệu cho các tổ, đội sản xuất. Những kho tàng này thường được sử dụng trong thời gian từ 10 đến 20 năm. bên cạnh các tổ đội sản xuất còn xây dựng các kho vừa và nhỏ đặt ở công trình hay gần nơi thi công của công trình. Dù hệ thống kho tàng là lớn hay nhỏ đều được công ty bố trí mạng lưới bảo vệ nghiêm ngặt suốt ngày đêm.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

u như TK 111, TK 112, Tk 331…
Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp biến động nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK ( tính thuế VAT theo phương pháp trực tiêp)
TK 331, 111, 112, 141… TK611 TK621
vật liệu tăng do mua ngoài Xuất vật liệu để chế tạo
( theo tổng giá thanh toán ) sản phẩm
TK151 TK627, 641, 642
hàng đi đường kỳ trước về xuất vật liệu cho các nhu cầu
nhập kho khác ở phân xưởng, xuất
phục vụ Bạch Hổ, QL, XDCB
Tk 141, 222, 128….
vật liệu tăng do các nguyên
nhân khác
Sơ đồ 4 : Hạch toán tổng hợp biến động nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK ( Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ )
TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
giá trị vật liệu tồn đầu kỳ, chưa giá trị nguyên vật liệu tồn
sử dụng đầu kỳ cuối kỳ
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
giá trị vật liệu mua vào trong kỳ các khoản chiết khấu, giảm giá
được hưởng và trị giá
hàng trả lại
TK 331 TK 3331
Thuế VAT được Thuế VAT
khấu trừ không được khấu trừ
TK411 TK 138, 334
nhận cấp phát, tặng thưởng vốn vật liệu thiếu hụt, mất mát cá
nhân phải bồi thường
TK 412 TK 1381
đánh giá tăng vật liệu vật liệu thiếu chưa rõ nguyên
nhân, chờ xử lý
TK 642
Số thiếu hụt trong định mức
TK 621
k/c giá trị vật liệu xuất dùng
trực tiếp sản xuất
TK 627, 641, 642
k/c giá trị vật liệu xuất dùng
cho các mục đích khác
1.3.3. Hình thức kế toán
Tuỳ theo điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn, vận dụng các sổ kế toán khác nhau. Thông thường các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những hình thức sổ kế toán sau :
ã Hình thức kế toán nhập ký chung :
Là hình thức mà tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sịnh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật lý chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khản kế toán các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh ( được ghi vào cuối tháng )
ã Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Là việc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ ghi sổ để ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm :
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái tài khoản ( hàng ngày)
ã Hình thức nhật ký chứng từ
Theo phương pháp này căn cứ vào tổng số phát sinhbên Có đối ứng với bên Nợ các tài khoản có liên quan ghi vào sổ cái cuối tháng.
1.4. Sự cần thiết phải phân tích tình hình quản lý chi phí sản xuất và sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.1. Mục đích phân tích
Nguyên vật liệu dùng vào sản xuất bao gồm nhiều loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu … chúng tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất và cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nó là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Chính vì vậy nếu thiếu nguyên vật liệu thì không thể tíên hành được quá trình sản xuất.
Phân tích tình hình đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất thực chất là nghiên cứu một trong các yếu tố của quá trình sản xuất thông qua việc nghiên cứu vấn đề này giúp doanh nghiệp thấy rõ ưu nhược điểm trong công tác cung cấp nguyên vật liệu, đồng thời có biện pháp đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại và quy cách. Không để xảy ra tình trạng cung cấp thiếu nguyên vật liệu, gây ngừng trệ sản xuất, thừa nguyên vật liệu gây ứ đọng.
1.4.2. Nội dung phân tích
Phân tích tình hình cung cấp về tổng khối lượng nguyên vật liệu
Phân tích tình hình cung cấp về các nguyên vật liệu chủ yếu
Phân tích tình hình khai thác các nguồn nguyên vật liệu
Phân tích khoản chi vật liệu trong giá thành sản phẩm
1.4.3. Căn cứ phân tích
Đối với việc phân tích tình hình cung cấp về tông khối lượng vật liệu thì cần dựa vào tỉ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp về tổng khối lượng vật liệu.
Đối với việc phân tích tình hình cung cấp về các loại vật liệu chủ yếu thì cần dựa vào tỉ lệ hoàn thành cung cấp về các loại vật liệu chủ yêu.
Đối với việc phân tích tình hình khai thác các loại nguyên vật liệu thì cần dựa vào tình hình khai thác của nguồn khả năng về nguyên vật liệu để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất.
1.4.4. Phương pháp phân tích
Để đánh giá tình hình cung cấp về tổng khối lượng nguyên vật liệu thì có thể dựa vào công thức sau
trong đó :
TVT – là tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp về tổng khối lượng nguyên vật liệu
Vl1 - là số lượng kế hoạch cung cấp về từng loại nguyên vật liệu
Gki – là đơn giá kế hoạch từng loại nguyên vật liệu
Nếu Tvt ≥ 100% chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch cung cấp về tổng khối lượng nguyên vật liệu
Nếu TVT < 100% doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch cung cấp khối lượng nguyên vật liệu
Đối với từng loại mặt hàng ( sản phẩm ) khoản chi vật liệu trong giá thành ( ký hiệu là CV ) có thể được xác định theo công thức tổng quát sau :
CV = SL ´´ gi - F
Trong đó :
SL – là sản lượng sản xuất của một loại sản phẩm
gi - là đơn giá của vật liệu xuất dùng
F – giá trị phế liệu thu hồi ( nếu có )
- mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân
Khối lượng nguyên vật liệu cung cấp trong kỳ là có liên quan mật thiết với tình hình sản xuất, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, khi phân tích nó cần đặt nó trong mối quan hệ với các nhân tố trên để khối lượng phân tích được đầy đủ và sâu săc. trên thực tế, có khi khối lượng nguyên vật liệu cung cấp tăng nhưng phẩm chất quy cách không đảm bảo, sẽ dẫn đến tình trạng gây khó khăn cho sản xuất. Vì vây, vấn đề có tính nguyên tắc đặt ra ở mỗi doanh nghiệp cần quán triệt là đảm bảo cung cấp đầy đủ, đúng chủng loại và quy cách phẩm chất.
Chương 2
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở Công ty cơ giới và xây lắp số 13
2.1 Đặc điểm chung về Công ty cơ giới và xây lắp 13
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cơ giới và xây lắp số 13 được thành lập năm 1961, là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Là một đơn vị giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công san lấp mặt bằng, xử lý nền móng và xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi xây lắp đường dây và trạm điện, sản xuất cấu kiện bê tông và vật liệu xây dựng. Công ty cơ giới và xây lắp 13 thực hiện chế độ hoạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng, theo thể thức nhà nước quy định, hoạt động theo pháp luật nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngay từ ngày đầu thành lập, Công ty có tên gọi là đội thi công cơ giới. Cùng với sự phát triển của đất nước đáp ứng thực hiện những công trình to lớn hơn, năm 1965 đội thi công cơ giới được đổi tên thành Công ty cơ giới số 57 rồi xí nghiệp thi công cơ giới(năm 1980).
Năm 1983, đơn vị được thành lập theo quy định 388/HĐBT với tên gọi Công ty cơ giới và xây lắp 13(LICOGI 13) thuộc tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng.
Công ty cơ giới và x...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status