Đề án Những vấn đề về định hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá của tỉnh Lào Cai trong một số năm tới - pdf 19

Download miễn phí Đề án Những vấn đề về định hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá của tỉnh Lào Cai trong một số năm tới



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 3
I. Khaí niệm về chuyển dịch cơ cấu cây trồng 3
II. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá 5
PHẦN HAI: THỰC TRẠNG CHUỂN DỊCH CƠ CẤU VÀ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ 8
A. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG CỦA TỈNH LÀO CAI 8
I. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng của Tỉnh 8
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng của Tỉnh Lào Cai 9
1. Những nhân tố tích cực 9
2. Những nhân tố tiêu cực 10
B. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN PHẠM VI TOÀN TỈNH VÀ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH 11
I. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo vùng 12
1. Căn cứ để chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo vùng 13
2. Vùng sản xuất cây lương thực 14
3. Vùng sản xuất cây công nghiệp 17
4. Vùng sản xuất cây ăn quả 19
5. Vùng sản xuất rau 22
II. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo diện tích 23
III. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo mùa vụ, theo giá trị sản xuất 23
1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo mùa vụ 23
2. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo giá trị sản xuất cây trồng 24
PHẦN BA: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ 25
I. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá 25
1. Đối với Nhà nước 25
2. Đối với Tỉnh 26
II. Một số kiến nghị nhằm đẩy nhanh quá trình Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá 26
III. Một số dự báo về phát triển kinh tế xã hội vùng đông bắc của viện chiến lược và phát triển kinh tế – Bộ kế hoạch và đầu tư Hà Nội 27
KẾT LUẬN 29
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

iết không thuân hoà gây kho khăn trong xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất quy mô lớn và trong lưu thông tiêu thu hàng hoá.
Dân số thưa thớt, đời sống kinh tế thu nhập quá thấp, dân trí thấp, tỉ lệ mù chữ cao, đời sống văn hoá thiếu thốn…; đầu tư, tích luỹ để tái sản xuất mở rộng thấp vì vậy khó khăn trong việc áp dụng khoa học, công nghệ, đầu tư chiều sâu và cho thị trường tiêu thụ hàng hoá tại chỗ…; hơn thế nữa đồng bào dân tộc còn nhiều tập quán phong tục lạc hậu, nhất là tư tưởng nặng nề của sản xuất tự cung, tự cấp của nền kinh tế tự nhiên, gây rất nhiều khó khăn cho sản xuất hàng hoá ở trong tỉnh.
Tập quán canh tác một vụ, đa số đồng bào chỉ tập trung sản xuất từ tháng 3 đến tháng 10 (âm lịch), còn từ tháng 11 đến tháng 2 (âm lich) bỏ hoang (theo tài liệu của ủ ban dân tộc và miền núi, vùng núi phía Bắc có tới 63% đất canh tác chỉ trồng 1 vụ), lam giảm sản lượng của sản phẩm.
-Tập quán du canh, du cư của một số dân tộc vùng cao đã dẫn đến những tác hại rất lớn. Vì nhu cầu lương thực, nên ngoài cây lúa nước, họ ra sức phá rừng để trồng cây lúa nương, ngô, khoai, sắn…Họ chỉ biết gieo trồng, không có thói quen nuôi dưỡng chăm bón. Do vậy, khi đất đai đã bị rửa trôi, bạc mầu thì họ lại chuyển đến nơi khác để khai phá rừng đầu nguồn, rừng càng già thì đất càng tốt. Phá rừng già, rừng đầu nguồn đó là đối tượng chính của du canh, du cư. Do đó, kinh tế của đồng bào các dân tộc rơi vào vòng “luẩn quẩn”: càng đói thì càng phá rừng, môi trường sinh thái càng huỷ hoại, và càng phá rừng thì đồng bào càng đói.
Tập quán trồng và hút thuốc phiện, đã trở thành tập quán lâu đời của một số dân tộc ít người, đặc biệt đối với người H’ Mông. Thuốc phiện đã đầu độc, huỷ hoại nguồn nhân lực phát triển nền kinh tế hàng hoá, tiêu phí vật chất lớn và huỷ hoại sức khoẻ tinh thần của người dân, ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự xã hội…trong khu vực.
Sự cố kết trong cộng đồng (gia đinh - dòng họ – làng bản) đã tạo ra sự khép kín trong đời sống kinh tế, kìm hãm sự phát triển của các quan hệ xã hội, quan hệ kinh tế…, và do đó, kìm hãm cả sự phát triển của kinh tế hàng hoá.
Ngoài ra con tệ nạn tảo hôn, ly hôn, ma chay cúng bái, mê tín dị đoan, hội hè kéo dài… là những tập tục mang tính phổ biến, cũng đã kìm hãm sự phát triển của sản xuật và là một trong những nguyên nhân của sự thấp kém về đời sống kinh tế và tinh thần của đồng bào ở đây.
Kết cấu hạ tầng, nói chung kết cấu hạ tầng ở các huyện trong tỉnh là thấp kém làm cho nền kinh tế hàng hoá không có điều kiện phát triển. Nhất là hệ thống giao thông rất thâp kém, nhiều huyên không có đường giao thông liên xã, liên thôn, các công trình giao thông chất lượng rất thấp kém, quá trình nhựa hoá, bê tông hoá diễn ra còn rất chậm. Do đó gây rất nhiều khó khăn cho việc phát triển kinh tế của vùng.
Về thông tin lên lạc, kém phát triển, sự phát triển của bưu điện, truyền thanh chỉ bằng khoảng 20% mức trung bình của cả nước. “Đói” thông tin càng làm cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá không có điều kiện phát triển.
Về điên và nước, số hộ dùng điện quốc gia cũng quá ít, trung bình tiêu thụ điện của cả nước là 200 kw/người/năm, thì ở Lào Cai chỉ khoảng 35-50 kw/người/năm. Trung bình chỉ khoảng 30% số xã có điện, trong khi trung bình của cả nước là 60,4%.
Về cơ sở hạ tầng xã hội, giáo dục đào tao ở trong tỉnh còn rất thấp kém, biểu hiện là tỉ lệ mù chữ cao. Tình hình giao dục xuống cấp nghiêm trọng, thiếu về số lượng và kém về chất lượng, yêu kém cả về cơ sở vật chất trường lớp, cả về đội ngũ giáo viên và cả đối tượng người học, cả tỉnh chỉ có 70% sô xã có trường cấp II. Tỉ lệ học sinh không đến trường ở độ tuổi đi học cao, tỉ lệ bỏ học của học sinh các cấp lớn, câp học càng cao thì bỏ học càng nhiều.
Y tế và bảo vệ sức khoẻ, tỷ lệ xã có trạm y tê ít. Kết quả là sức khoẻ của người dân miềm núi rất thấp, tỉ lệ tử vong cua trẻ sơ sinh cao, suy dinh dưỡng ở tre em và phụ nữ đang độ tuổi sinh đẻ lớn và tuổi thọ trùng bình của người dân thấp (chỉ bằng 90% tuổi thọ trung bình của cả nước).
Qua sự phân tích trên ta có thể kết luận rằng, để chuyển dịch cơ cấu cây trồng của tỉnh theo hướng sản xuất hàng hoá đòi hỏi tỉnh phải có sự nỗ lực vượt bậc, đặc biệt là sự nỗ lực của các đồng bào dân tộc, đồng thời phải có sự giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện của Nhà nước.
B. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên phạm vi toàn tỉnh và những định hướng chuyển dịch.
Tỉnh Lào Cai có tổng diện tich đất tự nhiên là: 805000 ha, trong đo diện tích đất nông nghiệp là: 80800 ha, diên tích đất lâm nghiệp là:161400 ha, diên tích đất chuyên dùng là: 7500 ha, diện tích đất khu dân cư: 5000 ha, diện tích đất chưa sử dụng là: 550300 ha.
Tỉnh gồm 10 huyện: thị xã Lao Cai,Bảo Thắng, Văn Bàn, Than Uên, Bảo Yên, Bát xát, Bắc Hà, Si Măng Cai, Mường Khương, SaPa.
Đất canh tác nông nghiêp của tỉnh chủ yếu là những thung lũng, ruông bậc thang và nhưng cánh đồng nhỏ hẹp. Do đó sản xuất lương thực không phải là thế mạnh của tỉnh, mà thế mạnh của tỉnh là phát triển các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu quý hiếm. Do đó việc chuyển dịch cơ câu cây trồng của tỉnh theo hướng sản xuất hàng hoá sẽ đi theo hướng giảm tỉ trọng các loại cây lương thực tăng tỉ trọng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu…
Nhưng đối với tỉnh Lào Cai là một tỉnh vùng cao, địa hình phân bố rất phức tạp, có vùng địa hình thì rất cao, vùng thì địa hình lại bình thường. Do đó vấn đề ‘chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo vùng’ là một vấn đề rất quan trọng cần được tỉnh quan tâm và thực hiện.
Để thực hiện quá trình chuyển dịch cơ câu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá tỉnh Lào Cai cần thực hiện các bước công việc sau:
I. Chuyển dich cơ câu cây trồng theo vùng.
Phát triển sản xuất ngành trông trọt theo hướng đa canh là đúng đắn phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội loài người. Nhưng đa canh phải trên cơ sở sản xuất lớn gắn liền với việc xây dựng các vùng chuyên môn hoá sản xuất. Những cây chuyên môn hoá của vùng là những cây có giá trị kinh tế cao, cây xuất khẩu phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh, cho phép lợi dụng năng xuất tự nhiên, thu về địa tô chênh lệch cao và có điều kiên phát triển với quy mô lớn.
Xây dựng các vùng chuyên môn hoá sản xuất cây lương thực, bao gồm lúa, ngô, sắn… nhằm tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá lớn và tỉ xuất hàng hoá cao. Ngoài những vùng sản xuất lúa tập trung, có quy mô lớn, cần mở rộng các vùng chuyên canh trọng điểm có quy mô nhỏ đây là đặc điểm rất phù hợp với miền núi vì đất đai để sản xuất lương thực ở miền núi không tập chung. Đất trồng lúa chủ yếu tập chung ở những thung lũng, mà vấn đề sản xuất lương thực đáp ứng nhu cầu tại chỗ là một vấn đề hết sức quan trọng đối với một tỉnh là vùng núi nh...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status