Đặc điểm của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa - pdf 19

Download miễn phí Tiểu luận Đặc điểm của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa



ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
A. phần mở đầu
- Lý do chọn đề tài:
Xuất phát từ nền kinh tế nghèo làn, lạc hậu , cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, không phát huy được sức mạnh của nền kinh tế. Đảng và nhà nước đã chủ trương chuyển đổi nền kinh tế. Đảng và nhà nước đã chủ chương chuyển nền kinh tế thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa
B phần nội dung:
I. Những vấn đề chung của nền kinh tế hàng hoá và sự cần thiết phải khôi phục và phát triển nền kinh tế hàng hoá ở Việt Nam
1. Những vấn đề cơ chung:
Quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hoá.
- kn, đặc điểm của kinh tế tự nhiên
- tính tất yếu phải chuyển từ kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hoá
Điều kiện ra đời của kinh tế của kinh tế hàng hoá.
- Sự phân công lao động xã hội
- Sự tách biệt giữa người sản xuất này với người sản xuất khấc về mặt kinh tế
Ưu thế của kinh tế hàng hoá
- Xã hội hoá sản xuất
+ Phân công lao động sâu sắc
+ Các mối liên hệ kinh tế
- Thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất
- Thúc đảy sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Thúc đẩy quá trình đầu tư, hợp tác, mở rộng thị trường
Các giai đoạn phát triển của kinh tế hàng hoá
- Kinh tế hàng hoá giản đơn
- Kinh tế thị trường cổ điển, tự do
- Kinh tế thị trường hiện đại , hỗn hợp
Những qui luật kinh tế cơ bản của kinh tế hàng hoá
Cơ chế điều tiết của kinh tế hàng hoá:
- Cơ chế điều tiết của kinh tế hàng hoá là cơ chế thị trường ở đó sản xuất cái gì sản xuất bao nhiêu , sản xuất cho ai đều do thị trường quyết định.
+ Cơ chế thị trường
+ Vai trò, đặc điểm của kinh tế thị trường
2. Sự cần thiết phải khôi phục và phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam
Đặc điểm của kinh tế chỉ huy:
- Nền kinh tế khép kín với cơ chế hoạch hoá tập trung cao độ.
- Quan hệ hàng hoá tiền tệ chỉ còn là hình thức
- Hệ thống quản lý quan liêu
2.2Điều kiện, tính tất yếu khách quan tồn tại kinh tế hàng hoá
- Điều kiện của kinh tế hàng hoá ở nước ta
- Phân công lao động xã hội phát triển chiều rộng và chiều sâu
- Tồn tại nhiều hình thức sở hữu
2.3. Ưu thế cuả kinh tế hàng hoá so với kinh tế chỉ huy.
- Đảm bảo sự thích ứng của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất
- Quản lý năng động sáng tạo có hiệu quả
- Nhiều chủ thể sở hữu về tư liệu sản xuất sự năng động của nên kinh tế
II. Đặc điểm kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa .
1. Chuyển từ nền kinh tế kém phát triển, mang tính tự cung tự cấp sang nên kinh tế hàng hoá theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa
2. Nền kinh tế hàng hoá dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành phần
3. Nền kinh tế phát triển theo hướng quan hệ mở rộng hợp tác
4. Vai trò quản lý của nhà nước đối với nên kinh tế hàng hoá phát triển theo theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa
III. Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hàng hoá
- Đa dạng hóa hình thức sở hữu
- Đẩy mạnh phân công lao động xã hội
- Hình thành đồng bộ các loại thị trường
- Tiếp tục nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước
- Đẩy mạn việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp, cải cách nền hành chính quốc gia
C. Phần kết luận
Khẳng định lại lý do chọn đề tài:
D. Các tài liệu tham khảo:
_ Giáo trình kinh tế chính trị Mác _ LêNin
_ Triết học Mác_ LêNin
_ Tạp chí triết học số 18(9-1998)
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g, tổng giá cả phù hợp với tổng giá trị của chúng.
Tác dụng của quy luật giá trị:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
Trong sản xuất quy luật giá trị điều tiết việc phân phối tư liệu sản xuất và sức lao động giữa các ngành sản xuất thông qua sự biến động hàng hoá. Do ảnh hưởng của quy luật cung cầu , giá cả hàng hoá lên xuống xoay quanh gía trị của nó. Nếu có ngành nào đó, cung không đáp ứng được cầu giá cả hàng hoá lên cao thì người sản xuất sẽ đổ sô vào nghành đó. Và ngược lại , khi ngành đó thu hút quá nhiều lao động xã hội , cung vượt quá cầu , gía cả hàng hoá hạ thấp xuống thì người sản xuất sẽ chuyển bớt tư liệu sản xuất và sức lao động ra khỏi nghành này để đầu tư vào nơi có giá cả hàng hoá cao. Nhờ vậy mà tư liệu sản xuất và sức lao động đựơc phân phối qua lại một cách tự phát vào các nghành sản xuất khác nhau. Sự biến động của giá cả xung quanh giá trị không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn có tác dụng điều tiết nền kinh tế.
Kích thích lực lượng sản xuất phát triển
Trong nền kinh tế hàng hoá , người nào có hao phí lao động cá biệt ít hơn hay bằng hao hay bằng hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hoá thì người đó có lợi, còn người nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hoa phí lao động toàn bộ lao động đã hao phí. Muốn đứng vững và thắng lợi trong cạnh tranh, mỗi người sản xuất đều luôn luôn tìm cách rút xuống đến mức tối thiểu hoa phí lao động cá biệt. Muốn vậy họ phải luôn luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, tăng năng xuất lao động. Vì thế , trong nền kinh tế hàng hóa, lực lượng sản xuất được kích thích và phát triển nhanh hơn nhiều so với trong nền kinh tế tự cung, tự cấp, tự túc.
Thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và phân hoá người sản xuất thành kẻ giàu, người cùng kiệt
Trong cuộc cạnh tranh chạy theo giá trị, lao động cá biệt của mỗi người sản xuất có thể không nhất trí với lao động xã hội cần thiết. Những người làm tốt, làm giỏi có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, làm giàu , mua sắm thêm tư liệu sản xuất , mở rộng thêm qui mô sản xuất , mở rộng doanh nghiệp của mình. Bên cạnh đó, những người làm ăn kém hiệu quả , không gặp may mắn ,hao phí lao động cá biệt cao hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nên họ bị lỗ vốn, thậm chí đi đến phá sản.
Như vậy quy luật giá trị có ý nghĩa bình tuyển, đánh giá người sản xuất. Nó mang lại phần thưởng cho những người làm tốt, làm giỏi và hình thức phạt cho những người làm ăn kém cỏi. Về phương diện này thì quy luật giá trị đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất.
Mặt trái của quy luật giá trị :
Ngay trong quá trình thực hiện bình tuyển tự nhiên đối với người sản xuất, quy luật giá trị đã phân hoá thành kẻ giàu người nghèo. Người giàu thì trở thành ông chủ, người cùng kiệt dần trở thành người làm thuê. lịch sử phát triển của sản xuất hàng hoá giản đơn trong xã hội phong kiến dần dần sinh ra quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Quan hệ giữa người giàu , người cùng kiệt , quan hệ giữa chủ – thợ , quan hệ giữa tư sản và vô sản đối kháng về lợi ích kinh tế. Sự đối kháng đó tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh giữa người cùng kiệt chống lại kẻ giàu , người thợ chống lại chủ ,vô sản chống lại tư sản. Đó là một trong những khuyết tật của kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trường.
. Qui luật cạnh tranh- Qui luật cung cầu- Qui luật lưu thông tiền tệ
Ta biết giá trị là cơ sở quyết định giá cả còn giá cả là hình thức biểu hiện của giá trị hàng hoá trong trao đổi nhưng trong trao đổi lại có nhiêù yếu tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá. Đó là các qui luật cạnh tranh, qui luật cung cầu, qui luật lưu thông tiền tệ.
Cạnh tranh là qui luật tất yếu giữa những người sản xuất với nhau, giữa những người sản xuất và người tiêu dùng nhằm giành được những điều kiện thuận lợi cho bản thân mình. Cạnh tranh có vai trò tích cực trong nền sản xuất hàng hoá, nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, thường xuyên cải tiến kĩ thuật, ứng dụng công nghệ mới, phương pháp tổ chức quản lí có hiệu quả, thực hành tiết kiệm, nâng cao tay nghề cho người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng động thời có những tác dụng tiêu cực như phân hoá người sản xuất hàng hoá, làm những ngưòi gặp khó khăn trong sản xuất do trình độ công nghệ thấp, vốn ít, gặp rủi ro..v..v . Mặc dù vậy, chấp nhận nền kinh tế thị trường nghĩa là phải chấp nhận có sự cạnh tranh bởi chính cạnh tranh đã đào thải cái lạc hậu, chọn lọc cái tiến bộ để thúc đẩy kinh tế phát triển.
Qui luật cung cầu là mối quan hệ khách quan giữa cung và cầu diễn ra trên thị trường. Qui mô của cầu phụ thuộc vào các yếu tố: thu nhập, giá các hàng hoá liên quan, dân số, thị hiếu sở thích, kì vọng và giá hàng hoá ta xét, cầu còn đặc biệt quan trọng đối với người sản xuất, họ cần nắm được chính xác, kịp thời cầu trên thị trường để có thể định hướng cho việc sản xuất của mình. Một yếu tố nữa không thể thiếu được của thị trường là cung. Ta đã biết cung là tổng số hàng hoá dịch vụ mà người sản xuất có khả năng thực tế cung cấp cho thị trường ở mức giá tương ứng. Cung và cầu thị trường của một loại hàng hoá sẽ xác định cho ta giá cả của hàng hoá đó trên thị trường. Căn cứ vào đó, người sản xuất và người tiêu dùng điều chỉnh hành vi của mình để tối đa hoá lợi ích.
Một qui luật nữa tồn tại khách quan trong nền kinh tế hàng hoá là qui luật lưu thông tiền tệ. Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, ở mỗi thời kì cần có một số lượng tiền nhất định. Số lượng tiền tệ này được xác định bằng qui luật lưu thông tiền tệ. Lạm phát xảy ra do nhiều nguyên nhân mà một trong số đó là do số tiền phát hành thực tế nhiều hơn so với lượng tiền cần thiết trong lưu thông, từ đó đẩy mức giá các mặt hàng lên cao để lượng hàng hoá tương ứng với lượng tiền có trong thị trường. Thông thường một nền kinh tế lành mạnh cần tỉ lệ lạm phát từ 5-7% để thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo thêm việc làm cho người lao động, tuy nhiên nếu lạm phát quá cao sẽ làm giảm tiền lương thực tế của người lao động, gây nhiều khó khăn cho đời sống nhân dân.
1.6. Cơ chế điều tiết kinh tế hàng hoá :
Cơ chế điều tiết của kinh tế hàng hoá là cơ chế thị trường ở đó sản xuất cái gì ?, sản xuất bao nhiêu ?, sản xuất cho ai ?, số lượng bao nhiêu đều do thị trường quyết định. Có rât nhiều định nghĩa về cơ chế thị trường. Khi phân tích cơ chế kinh tế
trongthời kỳ tự do cạnh tranh của Chủ Nghĩa Tư Bản, C.Mác đã chỉ ra những đặc trưng sau:
Một là : Các quan hệ kinh tế hoàn toàn chịu sự chi phối của quy luật thị trường, chưa bị biến dạng bởi các quyết định hành chính của nhà nước và các thế lực độc quyền;
Hai là : Giá cả là kết quả khách quan của quan hệ cung cầu, nó tồn tại độc lập với cả người mua và người bán, họ chỉ ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status