Một số vấn đề về thị trường Quốc tế của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Một số vấn đề về thị trường Quốc tế của Tổng công ty Hàng không Việt Nam



Như chúng ta đã biết, chiến lược sản phẩm là cách kinh doanh dựa trên cơ sở đảm bảo thoả mãn nhu cầu của thị truường và thị hiếu của khách hàng trong từng thời kỳ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì vậy đối với ngành Kinh tế Hàng không sản phẩm TKm và HKm sinh ra và tiêu thụ cùng một lúc trong điều kiện hết sức đặc biệt: trên không và với độ cao. Điều đó phải đảm bảo một sự an toàn hết sức chắc chắn, tính kỹ thật hết sức chính xác, công tác thông tin liên lạc, chỉ dẫn đường bay, các dịch vụ cung cấp điều kiện khí tượng rất hiện đại và tốn kém.
Là một Hãng Hàng không, Tổng công ty Hàng không cung ứng 03 loại sản phẩm( dịch vụ ) chính cho khách hàng, bao gồm:
- Vận tải hành khách.
- Vận tải hàng hoá( hàng, bưu kiện và hành lý tính cước).
- Khai thác thuê chuyến( hành khách và hàng hoá)
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g cho mọi người dân trong cuộc sống. Cho tới thời diểm này khu vực Châu á được đánh giá là khu vực khá an toàn, trong đó chỉ số này đối với Hãng HKVN là khá cao.
Trong việc nối chuyến thì thị trường Trung Quốc thực sự là đối thủ cạnh tranh của nhiều Quốc gia trong đó có Việt Nam. Vì vậy cần nâng cao số lượng nối chuyến trong thời gian tới.
Cạnh tranh trong kinh doanh là yếu tố không thể thiếu trong quá trình phát triển của nền Kinh tế thị trường, nên vấn đề không chỉ nâng cao nội lực mà còn phải tìm hiểu các lợi thế cũng như hạn chế của đối thủ cạnh tranh để từ đó có một cái nhìn chính xác về họ.
Tóm lại, để đạt được các mục tiêu, chính sách mà Tổng công ty HKVN đã đề ra thì vấn đề nghiên cứu tìm hiểu thị trường để có thể xâm nhập và có kế hoạch cụ thể mở rộng thị trường Quốc tế mang ý nghĩa rất thiết thực.
2.1.3: Thực trạng thị trường của Tổng công ty.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có bị ảnh hưởng bởi khuynh hướng suy giảm của nền kinh tế Khu vực và Thế giới song nhìn chung là phát triển khá ổn định ( Thu nhập quốc dân đầu người tiếp tục tăng từ 6% đến 8%/ năm; dân số tăng trung bình 1.8%/ năm) môi trường chính trị ổn định và chính sách vĩ mô ngày càng có hiẹu quả cao cho chủ trương hôị nhập với bên ngoài đang có chiều hướng phát triển mới (Ký kết hiệp định Thương mại với Mỹ, gia nhập Hiệp hội ASEAN, diễn đàn hợp tác Châu á- Thái bình Dương…) Vì vậy các ngành kinh tế, dịch vụ đầu tư nước ngoài có xu hướng phát triển khả quan. Sự phát triển này đã làm tăng sức mua hàng hoá và dịch vụ vận tải Hàng Không cũng như chính sách không tải nới lỏng cạnh tranh sẽ là yếu tố thách thức đối với các Doanh nghiệp vận tải Hàng không.
2.1.3.1: Thị trường bay dịch vụ.
Do phần lớn nhu cầu các thị trường bay dịch vụ phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước, khai thác theo mùa vụ và bị ảnh hưởng của thời tiết nên việc dự báo thị trường này khá khó khăn, Tổng công ty HKVN phải thường xuyên cập nhật và điều chỉnh dự báo. Có nhiều loại hình bay dịch vụ, song bay thuê chuyến tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu y tế đi và đến Việt nam mang tính Quốc tế ( mặc dù trong điều kiện kinh tế và hệ thống y tế vẫn còn hạn chế) có khả năng tăng trưởngtừ 2.8% đến 3.2%/ năm. Một số số liệu cụ thể trong 03 năm 1999,2000,2001 về tình hình bay dịch vụ.
Bảng 02: Tình hình bay dịch vụ.
Năm
Giờ bay
%
% so sánh
THKH
1999
920
12
13.2
2000
1030
7.5
8.3
2001
1060
7.8
8.4
Nguồn: Ban KHTT
Từ số liệu trên ta nhận thấy giờ bay dịch vụ hàng năm càng tăng.Năm 2000 tỉ lệ giờ bay tăng lên 12% so với năm 1999, và năm 2001 tỉ lệ đó tăng lên là 6%.
Như vậy với trình độ và khả năng chuyên nghiệp về các lĩnh vực bay dịch vụ , vừa qua Tổng công ty đã ký kết một số hợp đồng với các hãng thuộc khu vực Đông Nam á ( cụ thể : Hãng HK Campuchia, Hãng HK Thai Lan, Hãng HK Philipin)
2.1.3.2: Thị trường vận tải Hàng không.
Trong những năm gần đây Tổng công ty HKVN đã thường xuyên điều chỉnh, cập nhật, dự báo daì hạn thị trường vận tải HKVN để phục vụ cho chiến lược phát triển mở rộng thị trường của mình.
Hàng năm thị trường vận tải Hàng không Quốc tế đi và đến Việt Nam có mức tăng trưởng từ 9% đến 10% (dự báo trong giai đoạn 2001-2010 sẽ có mức tăng trưởng từ 11% đến 12.5%)đối vớ thị trường hành khách và từ 8% đến 9% đối với thị trường hàng hoá.
* Thị trường hành khách.
Mạng đường bay vận tải hành khách tầm ngắn Quốc tế có độ dài dưới 700Km ( trung bình 350Km) đang được Tổng công ty HKVN khai thác bằng đội tàu bay tầm ngắn, chủ yếu sử dụng loại ATR-72. Các đường bay tầm ngắn Quốc tế khu vực là một số đường bay đến các nước trong khu vực Đông Dương như : HAN-TPE, SGN-PNH, SGN-XPR…
Tỷ trọng thị trường vận tải hành khách trên mạng tầm ngắn này chiếm khoảng 26% tổng thị trường vận tải hành khách Qốc tế. Với tỷ trọng này, tổng dung lượng hành khách Quốc tế vào khoảng 2 triệu lượt khách.
Bảng 03: Số lượng hành khách Quốc tế.
Năm
Hành khách
Tỷ trọng
Đ.V
Tổng
1000Km
600Km
350Km
1000km
600Km
350km
1999
1000
HK
1.348
968
280
160
48,8%
33,0%
18,2%
2000
1000
HK
1.505
1000
340
165
47,9%
31,1%
21,0%
2001
1000
HK
1.862
1200
460
202
47.1%
32,9%
19,1%
Nguồn: Ban KHT
So với các Hãng Hàng không trong khu vực thì tỷ trọng hành khách Quốc tế tương đối cao, tập trung vào các tuyến bay có độ dài khoảng 1000Km( chiếm gần 50% trong tổng số khách Quốc tế)
Đối với các tuyến bay Quốc tế khu vực tầm ngắn, để phát huy thế mạnh của mình và biến Việt Nam thành cửa ngõ ra vào của khu vực Đông Dương, Tổng công ty HKVN đang xây dựng đề án khai thác đường bay giữa 4 nước tiểu vùng Campuchia- Lao-Mianma-Việt Nam.
Từ đó mạng đường bay khai thác bằng tàu bay ngắn Quốc tế khu vực sẽ được mở rộng. Trong các đường bay tầm ngắn có độ dài dưới 600Km, có tách ra những đường bay có dung lượng thị trường thấp, cần được khai thác bằng tàu bay nhỏ hơn để đảm bảo có tần suất và hệ số sử dụng ghế hợp lý nhằm mục đích giảm chi phí/ hành khách.
Nhận thức đây là thị trường đem lại hiệu quả nhanh và với chi phí thấp hơn so với việc đầu tư vào thị trường vận tải hành khách khác, Tổng công ty đã đề ra những chính sách và phương án cụ thể phát triển trong giai đoạn 2000-2010.
Với ưu thế cũng như vai trò trung tâm của thị trường vận tải hành khách thì tổng số doanh thu đem lại hàng năm là con số đáng quan tâm đối với Tổng công ty, bởi từ đó có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá, dự báo hợp lý.
* Thị trường vận tải hàng hoá( tầm ngắn).
Thị trường vận tải hàng hoá tầm ngắn Quốc tế khu vực (Đông Nam á, Đông Dương) phù hợp với việc khai thác tàu bay chở hàng có trọng tải từ 15 tấn đến 20 tấn.
Thị trường này chủ yếu trên các tuyến từ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đi Bangkok, Singapore, Manila, Kualalumpur, Phnompenh, Siêm Diệp…(và hướng bay ngược lại).
Trong thời gian qua,Tổng công ty HKVN mới thực hiện vận tải hàng hoá theo cách kết hợp với vận chuyển hành khách hay mua tải của các hãng Hàng không, đã có tàu bay chuyên vận tải hàng hoá( thuê ngoài), ngoại trừ tuyến SGN-MLN sử dụng tàu bay AN-30 của công ty bay dịch vụ Hàng không .Với mạng đường bay của Tổng công ty HKVN ở tần suất bay còn thấp, hiện nay thì hầu hết nhu cầu vận chuyển bị khai thác theo lịch riêng lẻ đáp nhu cầu ngày càng tăng của tổ chức đầu tư và các tổ chức phát triển nhanh, đặc biệt là trên tuyến SGN- MLN, SGN-BKK.
2.1.3.3: Thị trường Du lịch.
Hãng HKVN đang tìm mọi cách để nâng cao chất lượng phục vu, không ngừng đầu tư vào cơ sở hạ tầng để xây dựng hay duy trì những sân bay trung tâm ở khu vực trọng điểm. Người ta đều nhận thức được rằng thị trường du lịch đang không ngừng phát triển ở một số khu vực, đặc biệt là khu vực Châu á, khách du lịch Quốc tế đến các địa điểm du lịch phần lớn bằng đường bay và đường thuỷ. Sân bay trở thành nơi đầu tiên đón khách du lịch,vì vậy các Hãng HK rất quan tâm tới vấn đề cơ sở vật...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status