Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt



Để đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý NVL là đòi hỏi sự theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn của từng loại, từng thứ NVL về số lượng, chất lượng, quy cách và giá trị; công ty Cổ Phần Nội Thất Trúc Việt đã hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư. Trình tự hạch toán NVL được tóm tắt qua sơ đồ sau:
- Tại phòng kế toán : mở sổ chi tiết tương ứng với thẻ kho. Định kỳ cứ mười ngày một lần kế toán vật liệu xuống kho lấy các chứng từ nhập xuất đã được thủ kho phân loại theo từng tập. Khi nhận được các chứng từ này kế toán phải kiểm tra lại tính hợp lý chưa. Nếu như các chứng từ hợp lý, hợp pháp thì kế toán ký xác nhận vào thẻ kho, mang chứng từ vào phòng kế toán. Kế toán phải kiểm tra đối chiếu.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

năm trăm nghìn đồng chẵn.
Người lập
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho (Tăng)
Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Về nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu nhập kho (tăng) là phải theo đúng giá mua thực tế của vật liệu tức là kế toán phải phản ánh đầy đủ chi phí thực tế Công ty đã bỏ ra để có được vật liệu đó. Khi tổ chức kế toán vật liệu, do yêu cầu phản ánh chính xác giá trị nguyên vật liệu nên khi nhập kho Công ty đã sử dụng giá thực tế, giá này được xác định theo từng nguồn nhập.
Nguyên vật liệu chính của Doanh nghiệp là các loại gỗ, phào, nẹp, Cầu phong, mây, được mua chủ yếu trên thị trường trong nước.
Giá thực tế vật liệu mua trong nước bằng giá mua ghi trên hoá đơn cộng với chi phí mua phát sinh (nếu có)
Chi phí mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền công tác phí của cán bộ thu mua, giá trị nguyên vật liệu hao hụt trong định mức. Thường thì nguyên vật liệu được vận chuyển tới tận kho của Công ty nên hay phát sinh chi phí vận chuyển bốc dỡ. Công ty tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ nên giá ghi trên hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT đầu vào.
Đối với nguyên vật liệu do Doanh nghiệp tự sản xuất gia công chế biến thì giá thực tế vật liệu nhập kho là giá trị thực tế vật liệu xuất kho cộng với các chi phí chế biến phát sinh.
Đối với phế liệu thu hồi nhập kho là các sản phẩm hang thì giá thực tế nhập kho là giá trị thực tế có thể sử dụng được, giá có thể bán hay ước tính.
Vật liệu do Doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế vật liệu bằng giá vật liệu xuất gia công chế biến cộng chi phí liên quan.
=
Giá thực tế
+
Giá mua thực tế
-
Chi phí thu mua
Chiết khấu TM
NVL mua ngoài
ghi trên hoá đơn
vận chuyển bốc dỡ
giảm giá (nếu có)
Trường hợp mua nguyên vật liệu nhận tại kho của Công ty, không có phí vận chuyển bốc dỡ. Giá mua thực tế chính là giá mua trên hoá đơn.
Tại Kho Công ty ngày 20 tháng 12 năm 2009 nhập kho 10,7m3 gỗ lim, giá chưa có thuế là4.500.000/m3, thuế GTGT 10% theo hoá đơn số 0006756 của Công ty cổ phần Việt Thắng .Giá thực tế được tính như sau:
Giá thực tế = 10,7 x 4.500.000 = 48.000.000 đồng
Biểu mẫu 04: Bảng kê phiếu nhập
BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 30/12/2010
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
ngày
Số
01/12
28
Ván gỗ dán
331
M3
4,5
776.315
3.550.000
02/12
29
Phào
331
cây
100
70.000
700.000
03/12
30
Cầu phong
331
M3
30
1.800.000
3.600.000
04/12
31
Nẹp
331
M3
40
2.000.000
80.000.000
04/12
32
Gỗ xẻ
331
M3
14,5
776.315
11.200.000
07/12
38
Gỗ xoan đào
331
M3
5
4.500.000
22.500.000
17/12
39
Gỗ xà cừ
331
M3
6,7
2.240.000
15.000.000
20/12
40
Gỗ lim
331
M3
10,7
4.500.000
48.000.000
21/12
41
Đinh hương
331
M3
6,25
2.240.000
14.000.000
……
….
…………
……..
……..
………
………
………..
Cộng
230.450.000
2.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu, CCDC tại Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, nhân viên của bộ phận sử dụng sẽ viết phiếu yêu cầu cấp phát vật tư, phụ tùng trong đó danh mục những vật tư nguyên vật liệu cần lĩnh cụ thể với yêu cầu về quy cách chất lượng. Quản đốc phân xưởng ký vào phiếu yêu cầu và chuyển lên phòng kỹ thuậ duyệt. Sau đó phiếu yêu cầu được chuyển lên phòng kế toán ,dựa vào số lượng nguyên vật liệu được duyệt , kế toán kho viết phiếu xuất kho cấp nguyên vật liệu lập làm ba liên: mộ liên chuyển cho người phụ trách nguyên vạt liệu, vật tư, một liên đem cho thủ trưởng đơn vị ký rồi mang cho người lĩnh mang xuống kho để lĩnh vật tư. Tại công ty giữa các kho xuất kho cho nhau thì chỉ cần kế toán kho đó viết phiếu kho và lấy chữ ký của thủ kho và người lĩnh lập làm ba liên : một liên để kế toán kho giữ kẹp vào chứng từ một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, liên còn lại chuyển cho kho cần lĩnh giữ.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật tư, ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho và người cùng nhận ký vào. Cuối tháng máy tính trợ tính đơn giá và trị giá vốn thực tế xuất kho. Máy tính tự động chuyển các số liệu này sang các sổ liên quan. Sau khi đủ chữ ký kho gửi đi một liên phiếu xuất lưu lại phòng kế toán, một liên phòng vật tư giữ, liên còn lại lưu vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư.
Giả sử khi có nhu cầu xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm hoàn thành đem vào thử nghiệm, phòng kỹ thuật viết phiếu yêu cầu cấp phát vật tư, nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm.
Biểu 05: Mẫu giấy đề nghị lĩnh NVL:
GIẤY ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ
Kính gửi : Ban lãnh đạo
Tên tui là : Phạm Văn Mạnh
Đội trưởng phân xưởng sản xuất
Căn cứ kế hoạch sản xuất trong tháng 12/2010 phân xưởng sản xuất đề nghị Ban lãnh đạo Công ty cấp cho các loại vật liệu để phục vụ cho nhu cầu sản xuất : Ván gỗ dán: 12 m3
Kính đề nghị giải quyết.
Ngày 23/12/2010
Người đề nghị
Phạm Văn Mạnh
Biểu mẫu 06: Bảng kê phiếu xuất
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 30/12/2010
Đvt: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Số
19/12
17
Phào
621
M3
100
70.000
7.000.000
20/12
18
Cầu phong
621
M3
22
1.800.000
44.000.000
21/12
19
Xà Cừ
621
M3
6,7
2.240.000
15.000.000
23/12
20
Gỗ dán
621
M3
11,6
803.000
9.315.780
25/12
34
Máy khoan thường
621
cái
3
2.500.000
7.500.000
27/12
38
Máy khoan
621
cái
2
4.500.000
9.000.000
28/12
540
Gỗ xẻ
621
M3
8
800.000
6.400.000
…….
…..
……..
…….
……..
………
…….
……..
Cộng
113.845.780
Biểu 07:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
Địa chỉ: Khu đô thị La Khê- Hà Đông- Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 25 tháng 12 năm 2010 Nợ: 621
Số: 135 Có: 1521
- Họ tên người nhận hàng: Chị Bích Địa chỉ (bộ phận) Phân xưởng sản xuất
- Lý do xuất kho: Sản xuất
- Xuất tại kho (ngăn lô): Nguyên vật liệu chính
Địa điểm: Khu đô thị La Khê- Hà Đông- Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư, công cụ sản phẩm hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Gỗ xoan đào
M3
3558,5
2558,5
1000
21.000
23.800
53.728.500
23.800.000
Cộng
77.528.500
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi bảy triệu, năm trăm hai mươi tám nghìn, năm trăm đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo:………………………………….
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3. Kế toán vật liệu tổng hợp tại Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt
Để đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý NVL là đòi hỏi sự theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn của từng loại, từng thứ NVL về số lượng, chất lượng, quy cách và giá trị; công ty Cổ Phần Nội Thất Trúc Việt đã hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư. Trình tự hạch toán NVL được tóm tắt qua sơ đồ sau:
- Tại phòng kế toán : mở sổ chi ti
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status