Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở công ty bảo hiểm pjico - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở công ty bảo hiểm pjico



Để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn , công ty đã mở rộng phục vụ trên toàn quốc từ Bắc tới Nam, từ thành phố đến nông thôn công ty đều có mạng lưới chi nhánh kinh doanh của mình. Sau 9 năm kể từ chỗ ban đầu chỉ có10 cán bộ và một số phòng ban đầu tiên tại Hà Nội, đến nay PJICO đã có đội ngũ cán bộ gồm hơn 500 người với 92% có trình dội đại học. Đa số cán bộ còn rất trẻ năng động, được đào tào bài bản và có trình độ chuyên môn tốt đang làm việc tại 11phòng ban , 40 chi nhánh và 1000 văn phòng đại diện, tổng đại lý, đại lý trên toàn quốc.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

. F . và F .O .P để lập kế hoạch thu phí sát với thực tế.
Chuận hợp đồng để ký kết với khách hàng hàng năm
1.2. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch.
- Từng quý có số liệu hàng nhập về của từng khách hàng để qua đó đối chiếu kim ngạch qua bảo hiểm để nắm được khối lượng hàng về thực tế nhằm kịp thời điều chỉnh kế hoạch thu phí đầu năm đã xây dựng.
- Đôn đốc khách hàng mua bảo hiểm theo đúng thời hạn đã quy định và mua bảo hiểm hết phần kim ngạch hàng nhập về theo giá FOB và CF.
- Thường xuyên quan hệ với khách hàng để hkai những nguồn hàng nhập hay kế hoạch bổ xung hay ngoài kế hoạch nhằn tranh thủ bảo hiểm vcà chuẩn bị tài liệu và phí để chào.
- Phải đi sâu tìm hiểu rõ tính chất và quy cách đóng gói thích hợp của các mặt hàng xuất nhập khẩu để áp dụng các điều kiện bảo hiểm thích hợp theo tập quán và quy định.
- Nắm vững các mặt hàng có tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập qua đó phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đó với số phí thu.
- Thu nhập đầy đủ và nghiên cứu các thông tin và bảo hiểm như các quy tắc, tỷ lệ phí, điều khoản bảo hiểm của thị trường nước ngoài để khi cần có thể đề nghi điều chỉnh các văn banr của ta hay giải thích và sử dụng chính những điều khoản đó khi có yêu cầu của khách hàng.
- Kết hợp với bộ phận bồi thường để tính được kết quả bảo hiểm đối với từng khách hàng theo năm nghiệp vụ, để kịp thời đề xuất ý kiến điều chỉnh tỷ lệ phí cho thích hợp nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác kinh doanh và phù hợp với từng đối tượng bảo hiểm.
- Cuối năm chuẩn bị đầy đủ số liệu để họp khách hàng thông báo tình hình tham gia bảo hiểm, nêu những ưu, nhược điểm trong năm qua và những vấn đề cần khắc phục trong năm tới của từng khách hàng nhằm hạn chế được nhầm lẫn, sai sót và tổn thất cho hàng hoá qua đó giúp PJICO làm tốt công tác giám định, đề phòng và hạn chế tổn thất bồi thường đối với hàng hoá được bảo hiểm và đối với người thứ 3.
- Phối hợp chặt chẽ với các phòng liên quan như tài vụ, tái bảo hiểm, tổ chức giải quyết kịp thời các vướng mắc trong khâu thu phí bảo hiểm phân tán rủi ro liên quan đến nghiệp vụ gốc và điều chỉnh kế hoạch thu phí bảo hiểm trong năm đó, xây dựng văn bản, thể lệ giám định, khiếu lại và bồi thường tổn thất.
2. Cấp đơn bảo hiểm.
2.1. Đối với hàng nhập.
Bước 1: Kiểm tra chứng từ.
Khi nhận được giấy yêu cầu bảo hiểm (Giấy làm theo hình thức 1 đơn bảo hiểm) phải kiểm tra chứng từ đó xem có hợp lệ không? Một giấy yêu cầu được coi là hợp lệ phải có đủ yêu cầu sau:
+ Trên giấy yêu cầu bảo hiểm phải kê khai rõ tất cả những đề mục đã in sẵn trên đơn. Trường hợp khai thiếu những đề mục như: Số B/L ký mã hiệu, trọng lượng, số kiện (do chưa được thông báo đầy đủ) thì vẫn chấp nhận cấp đơn nhưng yêu cầu khách hàng phải bổ xung ngay sau khi nhận được thông báo.
+ Nếu khai thiếu một trong những đề mục cơ bản như: Số tiền bảo hiểm ( trị giá FOB và C&F), tên tàu vận chuyển, ngày khởi hành, cảng đi và điều kiện bảo hiểm và đơn bảo hiểm đó coi như chưa hợp lệ cần trả lại cho khách hàng đồng thời giải thích rõ yêu cầu của bảo hiểm để họ khai đủ mới cấp đơn.
+ Phải xem xét kỹ tính chất vầ cách xếp hàng của tưng mặt hàng có phù hợp với điều kiện bảo hiểm mà khách hàng lựa chọn khôpng để yêu cầu và giải thích khách hàng điều chỉnh lại cho thích hợp với mặt hàng đó.
+ Trên đơn bảo hiểm phải yêu cầu khách hàng trả lời được các nội dung yêu cầu của phòng kế toán – tài vụ quy định nhằm giúp phòng kế toán – tài vụ làm đủ các thủ tục thu phí nhanh chóng.
Lưu ý:
- Giấy yêu cầu bảo hiểm thì phải có đầy đủ tên, dấu và chữ ký của khách hàng. Giấy chứng nhận bảo hiểm phải đánh máy đủ 08 bản.
- Cần xem kỹ tên tàu vận chuyển (nếu là tầu chuyển) phải yêu cầu khách hàng kê khai rõ Quốc tịch tàu, năm đóng tàu để biết được tuổi tàu. Nếu là tầu già phải thu thêm phí như đã quy định trong biểu phí bảo hiêm.
- Trường hợp trị giá hàng bảo hiểm cao trên mức quy định phân cấp của công ty, trước khi cấp đơn cần thông báo và trao đổi ý kiến với phòng tái bảo hiểm để có kế hoạch phân tán rủi ro.
Bước 2: Vào sổ cấp đơn, lấy số đơn vầ xếp chuyến tầu.
+ Sau khi kểm tra đơn xong vào sổ cấp đơn theo từng danh mục ghi trong sổ.
+ Số đơn bảo hiểm lấy theo số thứ tự trong sổ cấp đơn.
+ Xếp chuyến tàu theo số thứ tự trong sổ đăng ký số chuyến tàu.
Lưu ý:
- Thông thường luồng châu á đi trong khoảng 20-30 ngày làm một chuyến.
- Luồng châu Âu đi trong khoảng 2-4 tháng làm một chuyến.
- Số đơn bảo hiểm và số chuyến tàu ghi rõ trrong đơn, số chuyến ghi trước và số đơn bảo hiểm ghi sau:
Thí dụ: Số đơn bảo hiểm là 100, số chuyến tàu là 8 thì ghi: 8/100.
Bước 3: Tính phí bảo hiểm, sửa đổi và huỷ đơn bảo hiểm.
a) Trước khi tính phí bảo hiểm phải xác định số tiền bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm được tính theo công thức:
Trong đó:
- C: là giá trị hàng (tức giá FBO).
- F: là cước phí vận tải.
- Trường hợp khách hàng nhập theo giá FOB, nếu họ khônbg xác định được phí vận tải thì bảo hiểm ước tính như sau:
+ Đối với luồng châu á cước phí vận tải F = 5% giá FOB.
+ Đối với luồng châu Âu cước phí vận tải F = 10%FOB.
- R là tổng tỷ lệ phí áp dụng cho từng mặt hàng tuỳ theo từng điều kiện bảo hiểm.
- R = R1 + R2. Trong đó R1 bao gồm tỷ lệ chính + tỷ lệ phí theo luồng. R2 là tỷ lệ phụ.
- Tỷ lệ phụ được cộng thêm khi khách hàng mua thêm các điều kiện bảo hiểm phụ như: Bảo hiểm chiến tranh, đình công, dấu nguyên kiện, hụt trọng lượng
Lưu ý:
- Mỗi mặt hàng có tỷ lệ phí bảo hiểm khác nhau tuỳ theo từng điều kiện bảo hiểm. Do đó khi tính phụ phí phải xem xét kỹ tính chất của từng mặt hàng, điều kiện bảo hiểm mà khách hàng lựa chọn có phù hợp với quy định của bảo hiểm đối mặt hàng đó không, trên cơ sở đó để xác định tỷ lệ phí cho chính xác.
Phí bảo hiểm được tính trên cơ sở số tiền bảo hiểm và tỷ lệ phí bảo hiểm:
I = CIFxR
- Trường hợp tàu già khi tính phí bảo hiểm sẽ tính như sau:
(I = CIFxR)
(R = R1 + R2)
(R = R1 + R2 + R3)
R3 là tỷ lệ phí tàu già.
c) Trường hợp khách hàng xin điều chỉnh giá trị bảo hiểm như điều chỉnh giá FOB, CF, cước phí vận tải và điều kiện bảo hiểm thì phải tính lại giá CIF và phí bảo hiểm bằng hình thức cấp cho khách hàng 1 Giấy sửa đổi bủu sung và thu lệ phí sửa đôpỉ đơn.
- Phần chênh lệch tăng: Đề nghị khách hàng thanh toán thêm phí
- Phần chênh lệch giảm: Bảo hiểm sẽ hoàn phí cho khách hàng
- Trừ trường hợp điều chỉnh số B\L, trong lượng, số kiện thì không thu lệ phí và không cần giấy sửa đổi bổ sung và có thể điều chỉnh ngay trên đơn có đóng dấu bảo hiểm.
- Riêng điều chỉnh trên tàu vẫn đánh giấy sửa đổi bổ sung.
Lưu ý: Trước khi làm sửa đổi bổ sung phải yêu cầu khách hàng gửi lại toàn bộ đơn bảo hiểm đã cấp điều chỉnh. Sau khi làm xong giấy sửa phải ghi rõ trên đơn bảo hiể...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status