Phân tích tình hình tài chính và giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính tại trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính và giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính tại trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
I. BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp 2
2. Nội dung của tài chính doanh nghiệp. 3
2.1. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Ngân sách Nhà nước. 3
2.2. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp,
tổ chức và cá nhân khác trong nền kinh tế thị trường. 3
2.3. Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. 4
3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp. 5
3.1. Chức năng chu chuyển vốn tiền tệ. 5
3.2. Chức năng phân phối. 5
3.3. Chức năng giám đốc tài chính. 6
4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp đối với quá trình
HĐKINH DOANH 7
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 8
1. Khái niệm và mục đích phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 8
1.1. Khái niệm. 8
1.2. Mục đích của phân tích tài chính. 10
2. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 11
2.1. Ý nghĩa. 11
2.2. Nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 12
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP (TCDN). 13
1. Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản và nguồn vốn. 13
1.1. Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản của doanh nghiệp. 13
1.2. Phân tích khái quát tình hình biến động nguồn vốn của doanh nghiệp 14
2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản. 14
2.1. Phân tích chung về tình hình quản lý và sử dụng
tài sản lưu động (TSLĐ). 14
2.11. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền 14
2.1.2. Phân tích về các khoản phải thu. 15
2.1.3. Phân tích tình hình hàng tồn kho. 15
2.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ). 15
3. Phân tích tình hình nguồn vốn (NV) của doanh nghiệp. 15
3.1. Phân tích tình hình công nợ phải trả và khả năng thanh toán công nợ 15
3.2. Phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn CSH). 16
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ NGUỒN TÀI LIỆU SỬ DỤNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (TCDN). 16
1. Các phương pháp phân tích tình hình TCDN. 16
1.1. Phương pháp so sánh. 16
1.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ. 17
1.3. Phương pháp cân đối. 18
1.4. Phương pháp biểu mẫu. 18
2. Nguồn tài liệu phân tích. 19
2.1. Bảng cân đối kế toán. 19
2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 20
2.3. Tài liệu khác 21
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
TRUNG TÂM DU LỊCH THANH NIÊN VIỆT NAM 22
I. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM DU LỊCH THANH NIÊN VIỆT NAM 22
1.Quá trình hình thành và phát triển 22
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm 23
3. Đặc điểm tổ chức bổ máy quản lý 24
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: 26
5. Đặc điểm hệ thống sổ sách kế toán tại Trung tâm
du lịch thanh niên Việt Nam 28
II.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM DU LỊCH THANH NIÊN VIỆT NAM NĂM 2002-2003 30
1.Phân tích khái quát tình hình tài chính của trung tâm. 30
1.1. Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản của trung tâm. 30
1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn của trung tâm. 32
2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ của trung tâm. 33
2.1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLD. 34
2.1.1. Phân tích tình hình vốn bằng tiền 38
2.1.2. Phân tích các khoản phải thu. 39
2.1.3. Phân tích tình hình hàng tồn kho 42
2.2 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ. 44
3. Phân tích tình hình nguồn vốn của trung tâm. 47
3.1. Phân tích tình hình nợ phải trả và khả năng thanh toán công nợ 47
3.2. Phân tích tình hình NVCSH 53
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TRUNG TÂM DU LỊCH THANH NIÊN VIỆT NAM 57
KẾT LUẬN 61
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

oá tài chính.
Chương II
Phân tích tình hình tài chính của
trung tâm du lịch thanh niên việt nam
I. vài nét khái quát về đặc điểm hoạt động kinh doanh của trung tâm du lịch thanh niên việt nam
1.Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 10/10/1985,Ban bí thư Trung ương Doàn Thanh Liên Cộng Sản Hồ Chí Minh kí quyết định 396 thành lập trung tâm du lịch thanh liên Việt Nam
Và đến ngày 18/12/1986 thì Chủ Tịch Hội Đồng bộ trưởng kí quyết định cho phép trung tâm có đủ tư cách pháp nhân để có hoạt động trong và ngoài nước .
Trung tâm ra đời với tư cách là đơn vị kinh tế của Trung Ương đoàn ,có một số chức năng như :
+ Nghiên cứu tham mưu đề xuất cho Bí Thư Trung ương đoàn chủ trương ,hoạt động tham gia du lịch ,đảm bảo nội dung giáo dục của đoàn phù hợp với tuổi trẻ .
+ Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục du lịch Việt Nam để tổ chức hoạt động du lịch cho thanh liên Việt Nam và du khách quốc tế.
+ Lập kế hoạch hàng năm cho các tỉnh thành tổ chức tham quan cho thanh thiếu nhi.
+ Tổ chức kinh doanh thêo nguyên tắc hạch toán kinh tế XHCN ,lấy thu bù chi và góp phần tăng nguồn thu kinh phí cho Trung ương đoàn.
Từ những ngày đầu mới thành lập trong cơ chế tập trung bao cấp ,các điều kiện kinh tế kĩ thuật còn cùng kiệt nàn lạc hậu , Trung tâm chỉ có một phòng quản lí hành chính để làm việc với 6 cán bộ công nhân viên ,hoạt động đang mang tính chất tìm kiếm thị trường ,doanh thu của trung tâm chỉ đạt 700.000đ /năm và lợi nhuận chỉ đạt 20.000đ/nâm. nhưng từ khi đất nước xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,phát triển theo hướng CNH-HĐH,Trung tâm đã đổi mới đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và dã thu được doanh thu nên tới 1 tỷ đồng trong năm 1996 .Và đến nay ,năm 2001Trung tâm đã có 250 giường nghỉ với 2 cơ sở nhà nghỉ là Khách sạn Khăn Quàng Đỏ tại Hà Nội và trại hè Thanh thiếu niên ở Đồ Sơn,có một đội xe gồm 5 chiếc chuyên chở khách du lịch và vật tư hàng hoá .Doanh thu trong năm đã đạt được 4.3 tỷ đồng ,lợi nhuận là 559 triệu ,đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên trong trung tâm và nộp đủ nghĩa vụ cho nhà nước .
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm
Là nghành kinh doanh hoạt động du lịch, nên có một đặc điểm như sau :
+ Là hoạt động kinh doanh tổng hợp gồm nhiều hoạt động khác nhau như kinh doanh hướng dẫn du lịch ,vận chuyểndu lịch ,khách sạn và các dịch vụ khác .
+Sản phẩm dịch vụ là sản phẩm khômg mang hình thái vật chất cụ thể như hàng hoá thông dụng khác ,quá trình sản xuất ra sản phẩm đồng thời là quá trình tiêu thụ ,tức là các dịch vụ được trực tiếp thực hiện với khách hàng luôn.
+Trong cơ cấu giá thành của hoạt động du lịch thì đại bộ phận là hao phí về lao động sống, về khấu hao TSCĐ ,còn các hao phí về đối tượng lao động chiếm tỷ trọng nhỏ.
+ Là hoạt động mang tính thời vụ và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời tiết ,phong tục tập quán từng nơi.
+ Đối tượng phục vụ của hoạt động du lịch phức tạp ,không ổn định gồm nhiều lứa tuổi,giới thính ,sắc tộc, vùng văn hoá khác nhau và nhu cầu của mỗi người đối với hoạt động du lịch cũng khác nhau .
Từ những đặc điểm chung về nghành du lịch như trên ,ta tháy được Trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam cũng mang những đặc điểm đạc thù của nghành kinh doanh hoạtđộng du lịch .những đặc điểm này hoàn toàn khác hẳn với các ngành khác.
- Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh : hệ thống sản xuất kinh doanh của Trung tâm được tổ chứ thành các tổ, phòng ban như : tổ buồng, lữ hành, nhà hàng, kế toán, tổ bảo vệ, lễ tân, giặt là.
3. Đặc điểm tổ chức bổ máy quản lý :
Trung tâm du lịch thanh niêm Việt Nam có tất cả 65 người trong đó 1/2 là theo hợp đồng. Bộ máy quản lý được tổ chức đứng đầu là ban giám đốc, sau đó là các phòng ban và các tổ sản xuất dịch vụ.
-Ban giám đốc : gồm 2 người :
Một là giám đốc : là người chịu trách nhiệm chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm .
Một phó giám đốc : giúp giám đốc chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của trung tâm.
Ban giám đốc có nhiệm vụ chủ động tổ chức quản lý mọi hoạt động kinh doanh của trung tâm, sắp xếp lại bộ máy lao động phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong kinh doanh. Thực hiện quyền tự chủ về tài chính, giao các nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch tài chính, các định mức kinh tế kĩ thuật cho các cá nhân, các phòng ban, các tổ. Ban giám đốc được phép áp dụng các hình thức tiền lương, tiền thưởng , kỉ luật nâng bậc lương cho cán bô nhân viên và các phòng ban trực thuộc. Dưới giám đốc có các phòng ban, nhiệm vụ do bản giám đốc quyết định.
-Phòng hành chính tổ chức : gồm 6 người :
Có trách nhiệm phụ trách về mặt nhân sự, tổ chức quản lý toàn bộ công nhân viên của trung tâm. Phụ trách về tiền lương, quản lý về thang bậc lương của từng người trong từng phòng ban đơn vị trực thuộc.Tham mưu cho ban giám đốc về mặt lao động tiền lưong.
Phòng kế hoạch vật tư gồm 4 người:
Có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về mặt chiến lược kinh doanh ngắn hạn cũng như dài hạn hàng quý, hàng năm, tiến hành lập kế hoạch định hướng sự phát triển cho trung tâm cung cấp đầy đủ vật tư trang thiết bị cần thiết cho các phòng ban, bộ phận sản xuất.
-Phòng kế toán- tài vụ : gồm 4 người :
Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ tình hình thu chi tài chính của trung tâm.Tổ chức hạch toán kế toán trong trung tâm theo đúng chế độ kế toán của nhà nước. Cung cấp những thông tin thực hiện về tình hình kinh doanh, thu chi tài chính của trung tâm. Tổ chức kế toán phân tích để giúp ban giám đốc khai thác triệt để tiềm năng của trung tâm phục vụ kịp thời cho kinh doanh.
-Phòng giao dịch hướng dẫn : gồm 10 người :
Có nhiệm vụ tổ chức đón khách hàng, giới thiệu điều kiện lưu trú, loại hạng phòng, tiện nghi, vị trí giá cả của khách. Khi đạt được thoả thuận thì làm thủ tục nhận khách, giao chìa khoá phòng cho khách, thu tiền và có trách nhiệm hướng dẫn khách đến tận phòng họ thuê, tổ chức công tác hướng dẫn, phiên dịch để phục vụ khách nếu họ yêu cầu.
Dưới các phòng ban còn có các tổ, bộ phận trực tiếp làm công tác dịch vụ:
-Tổ buồng : gồm 10 người :
Có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh, không gian bố trí sắp xếp các bộ phận trong phòng đảm bảo tính thẩm mỹ cần thiết cho phòng ở của khách. Giúp cho du khách thấy sạch sẽ, gọn gàng, thích thú và thoải mái.
-Tổ bảo vệ : gồm 7 người :
Có trách nhiệm bảo vệ các loại tài sản của trung tâm, bảo vệ tình hình trật tự an ninh nhằm đảm bảo cho du khách tin tưởng, cảm giác thoải mái an tâm khi nghỉ tại trung tâm.
Tổ giặt là: gồm 5 người:
Các loại chăn, màn, đệm trong phòng khách đều do các nhân viên của tổ gặt là đảm nhiệm công việc giặt giũ. Đó là nhiệm vụ chính của họ, ngoài ra còn tổ chức giặt thuê theo nhu cầu của khách nhằm tận dụng trang thiết bị hiện có để tăng thu nhập cho Trung tâm.
- Tổ bàn, bar, bếp: gồm có 12 người:
Có nhiệm vụ phục vụ ăn uống cho khách thuê phòng nghỉ, khách các hội nghị, các lớp tập huấn....
- Tổ ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status