Sự thay đổi đường huyết - pdf 19

Download miễn phí Sự thay đổi đường huyết



Thu thập số liệu
Những đặc điểm của người bệnh: Tuổi, giới, cân nặng, ASA, nhịp tim, huyết áp, độ
bão hòa oxy trong và sau mổ, thời gian gây mê PT, tổng lượng dịch truyền và lượng
thuốc sử dụng được ghi nhận vào phiếu thu thập sô liệu.
Đường huyết được đo vào các thời điểm: Trước khi truyền dịch, sau rạch da 15 phút,
lúc k ết thúc cuộc mổ và 1 giờ sau mổ.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

SỰ THAY ĐỔI ĐƯỜNG HUYẾT
TÓM TẮT
Gây mê phẫu thuật gây ra một tình trạng kích xúc, kích thích hệ thống thần kinh nội
tiết làm tăng tiết nhiều kích thích tố có tác dụng làm tăng đường huyết trong và sau
phẫu thuật.
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi đường huyết ở những bệnh nhân không bị bệnh đái
tháo đường được gây mê nội khí quản để phẫu thuật.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang có so sánh ở 2 nhóm nghiên cứu. Nhóm người
bệnh được truyền tĩnh mạch dung dịch Glucose 5% và nhóm được truyền dung
dịch Lactat Ringer trong gây mê phẫu thuật. Nồng độ đường huyết được đo vào
các thời điểm: trước khi truyền dịch, 15 phút sau rạch da, lúc kết thúc phẫu thuật
và 1 giờ sau mổ.
Kết quả: 100 trường hợp được chọn ngẫu nhiên vào 2 nhóm nghiên cứu mỗi nhóm
50 trường hợp. Ở nhóm bệnh nhân được truyền tĩnh mạch dung dịch Glucose 5%,
đường huyết trung bình trước truyền dịch là 4,79 ± 0,58mmol/l, 15 phút sau rạch da là
7,99±1,72 mmol/l, lúc kết thúc phẫu thuật là 10,68±3,59 mmol/l và là
9,02±3,02mmol/l 1 giờ sau mổ. Ở nhóm bệnh nhân được truyền Lactat Ringer, đường
huyết tương ứng là 4,65±0,61 mmol/l, 5,55±0,83 mmol/l, 6,56±1,24 mmol/l và
5,96±1,23 mmol/l.
Kết luận: Nồng độ đường huyết trung bình trong và sau mổ đều tăng lên so với
trước mổ và ở nhóm truyền tĩnh mạch dung dịch Glucose 5%, đường huyết tăng
cao hơn so với đường huyết ở nhóm truyền dung dịch Lactat Ringer.
ABSTRACT
BLOOD GLUCOSE CONCENTRATION CHANGES
IN PATIENTS UNDERGOING GENERAL ANESTHESIA FOR SURGERY.
Doan Van Nha, Nguyen Van Chung, Nguyen Van Sach
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 476 - 480
Objectives: to evaluate the changes in blood glucose concentration in nondiabetic
patients undergoing general anesthesia for surgery.
Methods: 100 patients were randomly assigned into 2 groups, each group 50 patients.
.Group Glucose: Patients were infused with Glucose 5% solution.
.Group Lactat: Patients were infused with Lactat Ringer solution.
All patients were anesthetized with Midazolam, Fentanyl, Propofol Rocuronium and
maintained with Isoflurane or Halothane. Blood glucose concentrations were
measured before infusion, 15 mins after incision, the end of surgery and 1 hour
postoperative.
Results: Blood glucose concentration in Glucose group before infusion: 4.79 ±
0.58mmol/l, 15 mins after incision: 7.99±1.72 mmol/l, end of surgery:
10.68±3.59mmol/l and 1 hour postoperative: 9.02±3.02 mmol/l. Blood glucose
concentration in Lactat group were 4.65±0.61 mmol/l, 5.55±0.83 mmol/l, 6.56±1.24
mmol/l and 5.96±1.23 mmol/l, respectively.
Conclusions: Blood glucose concentrations increased in both group during and
postoperative and the increase were more in Glucose group when compare with
Lactat group
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự điều hòa nồng độ đường huyết phụ thuộc vào chức năng gan. Gan chịu trách
nhiệm chính cho quá trình tổng hợp glycogen và tân tạo đường. Gan có thể dự trữ
một lượng glycogen đủ để cung cấp glucose cho người bình thường nhịn đói từ 12
đến 24 giờ, sau thời gian đó glucose được tân tạo từ acid amin, glycerol và
lactat(Error! Reference source not found.).
Các trường hợp mổ chương trình người bệnh đều phải nhịn ăn trước mổ và tùy vào
tính chất mỗi cuộc mổ mà thời gian nhịn ăn có thể từ 8 đến 24 giờ. Do vậy truyền tĩnh
mạch dung dịch đường trong mổ nhằm đề phòng hạ đường huyết trong lúc gây mê
phẫu thuật, cung cấp cho người bệnh một phần năng lượng, bù lại lượng nước mất
trong thời gian nhịn ăn và cơ thể giảm sử dụng protein để cung cấp năng lượng(Error!
Reference source not found.)
Chúng tui thường truyền dung dịch đường trong gây mê phẫu thuật nhưng chưa theo
dõi và đánh giá sự thay đổi nồng độ đường huyết khi có sự kích thích của phẫu thuật,
làm tăng tiết nhiều kích thích tố có tác dụng gây tăng đường huyết như epinephrin,
glucagon, cortisol, …
Do đó chúng tui tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá sự thay đổi nồng độ đường
huyết trong và sau mổ ở những người bệnh không bị đái tháo đường khi truyền tĩnh
mạch dung dịch Glucose 5% và khi truyền dung dịch Lactat Ringer.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn bệnh
-Bệnh nhân có chỉ định gây mê PT chương trình.
-Tuổi > 15.
-Không mắc bệnh tiểu đường.
-ASA I, II.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Có thời gian gây mê PT 180 phút.
- Có bệnh gây tăng tiết catecholamin, glucagon, insulin.
- Thời gian nhịn ăn < 8 giờ.
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân được làm đầy đủ các xét nghiệm tiền phẫu.
Người bệnh đủ tiêu chuẩn chọn bệnh được chọn ngẫu nhiên vào 2 nhóm nghiên cứu,
mỗi nhóm 50 trường hợp:
- Nhóm Glucose: Người bệnh được truyền tĩnh mạch dung dịch Glucose 5% trong
gây mê PT.
- Nhóm Lactat: Người bệnh được truyền tĩnh mạch dung dịch Lactat Ringer trong gây
mê PT.
Tiến hành gây mê
Tiền mê: Midazolam 1-4 mg tĩnh mạch.
Fentanyl 1-3µg/kg tĩnh mạch.
Khởi mê: Propofol 2-2,5 mg/kg tĩnh mạch.
Dãn cơ: Rocuronium 0,45- 0,6mg/kg tĩnh mạch.
Duy trì mê: Isofluran hay Halothan.
Thu thập số liệu
Những đặc điểm của người bệnh: Tuổi, giới, cân nặng, ASA, nhịp tim, huyết áp, độ
bão hòa oxy trong và sau mổ, thời gian gây mê PT, tổng lượng dịch truyền và lượng
thuốc sử dụng được ghi nhận vào phiếu thu thập sô liệu.
Đường huyết được đo vào các thời điểm: Trước khi truyền dịch, sau rạch da 15 phút,
lúc kết thúc cuộc mổ và 1 giờ sau mổ.
Xử lí số liệu
Bằng phần mềm Stata 8.0.
KẾT QUẢ
Từ tháng 10/2007 đến tháng 04/2008 chúng tui tiến hành nghiên cứu 2 nhóm, mỗi
nhóm 50 trường hợp, kết quả như sau:
Đặc điểm chung
Bảng 1.
Nhóm Nhóm
Glucose
Nhóm
Lactat
Trị
số p
Đặc điểm
Tuổi(năm) 39,50±13,79 42,16±14,72 0,35
Giới(Nam/nữ) 19/31 18/32 0,84
Cân nặng(kg) 50,70±8,26 52,82±6,96 0,17
ASA(I/II) 41/9 34/16 0,11
Thời gian PT 83,70±34,74 78,80±30,38 0,45
Thuốc sử dụng trong gây mê PT.
Bảng 2.
Nhóm
Thuốc
Nhóm
Glucose
Nhóm
Lactat
Trị
số p
Midazolam(mg) 2,02±0,25 2,08±0,34 0,32
Fentanyl(µg) 123±5,75 115,50±4,68 0,31
Propofol(mg) 109,60±16,16 110,20±13,92 0,84
Rocuronium(mg) 30,30±5,09 30,70±5,80 0,71
Isofluran/halothan 18/32 27/23 0,31
Dịch truyền(ml) 577±201,58 630±164,13 0,15
Thay đổi HATB trong gây mê PT.
Khởimê
Biểu đồ 1: Thay đổi HATB trong gây mê PT.
Thay đổi nhịp tim trong gây mê PT.
Khởimê
Biểu đồ 2: Thay đổi nhịp tim trong gây mê PT.
Thay đổi độ bão hòa oxy trong gây mê PT.
Khởimê
Biểu đồ 3: Thay đổi độ bão hòa oxy trong gây mê PT.
Thay đổi đường huyết.
Bảng 3
Nhóm
Thời điểm
Glucose Lactat Giá trị p
Trước truyền
dịch
4,79±0,58 4,65±0,61 0,22
15 phút sau
rạch da
7,99±1,72 5,55±0,83 < 0,0001
Lúc kết thúc
PT
10,68±3,59 6,56±1,24 < 0,0001
1 giờ sau mổ 9,02±3,02 5,96±1,23 < 0,0001
BÀN LUẬN
Bảng 1 cho thấy ở 2 nhóm Glucose và Lactat không có sự khác biệt về tuổi trung bình
ở 2 nhóm, cũng như giới tính, cân nặng, phân độ ASA và thời gian phẫu thuật.
Bảng 2 cũng cho thấy lượng thuốc sử dụng trong gây mê phẫu thuật giữa 2 nhóm là
Midazolam, Fentanyl, Propofol, Rocuronium và thuốc mê hô hấp khác nhau không có
ý nghĩa thống kê.
Tổng lượng dịch truyền trung bình ở nhóm Glucose là 577ml, tốc độ truyền trung
bình khoảng 8,15ml/kg/giờ, ở nhóm Lactat là 630ml, tốc độ truyền khoảng
9,08ml/kg/giờ. Cũng không có sự khác biệt về lượng dịch truyền ở 2 nhóm(p= 0,15).
Tốc đ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status