Thuốc tăng sức co bóp cơ tim - pdf 19

Download miễn phí Thuốc tăng sức co bóp cơ tim



Các yếu tố sau ảnh hưởng có ý nghĩa (p < 0,01) trong việc sử dụng các thuốc TCBCT
sau mổ nhưtuổi ≥ 65, giới nữ (60,8%), suy tim sung huyết (NYHA ≥ II)(73%), phân
xuất tống máu thấp (30-50%)(46%), tăng áp động mạch phổi trước mổ (56,8%), suy
thận (21,6%), bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính (24,3%), các thuốc sử dụng trước mổ
như ức chế (21,6%), Digitalis (14,9%), các loại bệnh lý, chủ yếu là bệnh van tim
(56,8%). Thực vậy tuổi càng lớn thường đi kèm với sự suy sụp phần lớn các cơ quan,
đặc biệt là sự thay đổi các cấu trúc về chức năng của tim và mạch máu, từ đó ảnh
hưởng đến hoạt động của hệ thống tim mạch, ngay cả khi không có bệnh lý kèm theo.
Tỉ lệ nữ giới trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng thuốc TCBCT sau mổ cao hơn
nam giới, điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu gần đây về phẫu thuật mạch
vành, người ta nhận thấy rằng nữ giới thường đi kèm với tỉ lệ biến chứng và tỉ lệ tử
vong cao hơn là do hậu quả của kích thước các mạch vành nhỏ hơn và có yếu tố
thuyên tắc đoạn ghép cao hơn.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

mine đơn thuần là 30/74 trường
hợp (40,54%), và Epinerphrine đơn thuần là 14/74 trường hợp (18,92%). Có 26/74
trường hợp (35,13%) cần phối hợp giữa hai loại là Epinephrine với Dobutamine,
và ba loại Epinephrine, Dobutamine với Dopamine. Chỉ có 4/74 trường hợp (5,41%)
cần dùng thêm Norepinephrine, tức là phải sử dụng bốn loại thuốc TCBCT. Khả
năng sử dụng thuốc thuốc TCBCT sau mổ theo phương trình hồi quy: PTTCBCT =
1/(1+e–z). Tỉ lệ tử vong trong vòng 30 ngày sau mổ là 2,8%. Các yếu tố sau có ý nghĩa
trong việc tiên đoán sử dụng thuốc TCBCT sau mổ là tuổi ≥ 65, giới nữ, suy tim
NYHA ≥ II, phân xuất tống máu trước mổ
40 mmHg, nhồi máu cơ tim (NMCT) gần đây, suy thận trước mổ, bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính, các loại phẫu thuật, các thuốc uống trước mổ kéo dài như Digitalis
và ức chế, thời gian phẫu thuật, thời gian THNCT kéo dài, thời gian kẹp động mach
chủ > 90 phút.
Kết luận: Dobutamine và Epinephrine là những thuốc có hiệu quả và ưu tiên sử dụng
trong phẫu thuật tim có THNCT.
ABSTRACT
EVALUATE THE EFFECTS OF INOTROPIC SUPPORT
IN PATIENTS UNDERGOING CARDIAC SURGERY WITH
CARDIOPULMONARY
Hoang Tuan, Nguyen Van Chung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 468 - 475
Objectives: Calculate the risks of perioperative and evaluate the effects of inotropic
support in patients undergoing cardiac surgery with cardiopulmonary.
Method: Prospective study. From October 01, 2003 to April 30, 2008, the data sets of
178 consecutive adult patients receiving elective cardiac surgery with
cardiopulmonary bypass at the Thong Nhat Hospital in Ho Chi Minh City.
Results: Altogether, inotropic drug support after weaning from cardiopulmonary
bypass was used in 74 of the 178 patients (41.57%). Epinephrine was used as a sole
inotrope in 14 patients (18.92%), Dobutamine in 30 patients (40.54%) after arresting
cardiopulmonary bypass. Epinephrine and Dobutamine, as well as Epinephrine,
Dobutamine, and Dopamine were used together in 26 patients (35.13%). Epinephrine,
Dobutamine, Dopamine and Norepinephrine were given in combination to four
patients (5.41%). The probability for the need of positive inotropic drugs (PPID) post
operation could be calculated by the following logistic equation: PPID=1/(1+e–z). The
overall 30-day mortality was 2.8%. The following factors had a significant influence
on the use of positive inotropic drugs: age ≥ 65 years, female gender, congestive heart
failure New York Heart Association class (NYHA) ≥ II, preoperative ejection
fractions 40 mmHg, myocardial
infarction recently, renal failure, chronic obstructive pulmonary disease (COPD),
preoperative use of digitalis and ß-adrenergic blockers, type of surgical procedure,
duration of surgery, cardiopulmonary bypass time, and aortic cross-clamping time >
90 minutes.
Conclusions: Dobutamine and Epinephrine are effective medicines and used primary
in cardiac surgery with cardiopulmonary bypass.
ĐẶT VẦN ĐỀ
Chức năng cơ tim thường suy giảm sau khi mổ tim có THNCT và có sử dụng dung
dịch liệt tim. Vì vậy thuốc TCBCT đã được sử dụng để cải thiện sự rối loạn chức
năng của tâm thất sau khi mổ tim có THNCT. Trong một số đơn vị mổ tim có sử
dụng các thuốc TCBCT một cách thường quy trong khi cai máy THNCT. Tuy nhiên
sử dụng các thuốc TCBCT, kể cả việc sử dụng Dopamine liều thấp có thể có hại trong
một vài trường hợp, ví dụ như làm tăng nhu cầu sử dụng ô xy cơ tim, loạn nhịp tim.
Trong nghiên cứu này chúng tui nghiên cứu các yếu tố nguy cơ trước và trong mổ có
ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc TCBCT sau khi ngưng THNCT. Qua đó chúng tui
phân tích và đánh giá hiệu quả của thuốc TCBCT sau mổ.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định các yếu tố nguy cơ trước và trong mổ có ảnh hưởng đến việc sử dụng các
thuốc TCBCT, và đánh giá hiệu quả của thuốc TCBCT trên bệnh nhân trong và sau
phẫu thuật tim có THNCT.
Mục tiêu chuyên biệt
- Xác định các yếu tố nguy cơ trước và trong mổ có liên quan đến việc sử dụng thuốc
TCBCT sau mổ.
- Xác định khả năng sử dụng thuốc TCBCT trong và sau mổ.
- Xác định tỷ lệ thành công sử dụng thuốc TCBCT trong và sau mổ.
- Đề xuất sử dụng thuốc TCBCT đơn thuần hay phối hợp sau phẫu thuật tim, và thời
điểm sử dụng thuốc TCBCT.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tiền cứu, phân tích.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân trưởng thành tuổi từ 16 trở lên có chỉ định phẫu thuật tim hở tại bệnh viện
Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 10 năm 2003 đến tháng
04 năm 2008.
Mẫu nghiên cứu
Với Z = 1,96, p=0,4, và d = 0,075. Vậy n = 163,9. Cỡ mẫu ít nhất là 164 bệnh nhân.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Các bệnh nhân khi đến phòng mổ đều được gắn 5 điện cực để theo dõi liên tục 2 đạo
trình DII và V5, đo huyết áp không xâm lấn bằng máy đo huyết áp tự động, gắn cáp-
tơ theo dõi SpO2, thở ô-xy qua mặt nạ 3 lít/phút, đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại
biên. Sau đó đặt ca-tê-te vào lòng động mạch quay để theo dõi huyết áp động mạch
xâm lấn. Bệnh nhân được dẫn mê với Fentanyl 5mcg/kg, Propofol 2mg/kg,
Rocuronium 0,6-0,9 mg/kg. Đặt nội khí quản sau 90 giây. Sau đó thực hiện chế độ
thông khí thể tích kiểm soát với thể tích khí thường lưu từ 8–10 ml/kg, tần số thở = 12
lần/phút, FiO2 = 60%. Kế đến đặt ca-tê-te 3 đường vào tĩnh mạch cảnh trong để theo
dõi huyết áp tĩnh mạch trung ương. Duy trì mê bằng Fentanyl 2-5mcg/kg/giờ,
Rocuronium 0,3–0,4 mg/kg/giờ, Propofol 6–12 mg/giờ, và phối hợp thêm với
Isoflurane. THNCT với hạ thân nhiệt trung bình (25-30 độ C). Sử dụng bộ màng trao
đổi khí Capiox số 10_Terumo. Nhiệt độ cơ thể được đo tại hậu môn và thực quản.
Dung dịch mồi cho vòng THNCT là Hesteril 6% (500ml) và dung dịch Lactated
Ringer (500ml). Chúng tui sử dụng dung dịch liệt tim máu ấm có nồng độ Kali cao.
Thử khí máu mỗi 30 phút, duy trì Hematocrit trong lúc chạy THNCT từ 25 đến 30%.
Thời gian tái tưới máu cho bệnh nhân trước khi cai máy tim phổi nhân tạo bằng 1/3
thời gian kẹp động mạch chủ (ĐMC). Khi nhiệt độ hậu môn > 34 độ C, tiến hành cai
máy tim phổi nhân tạo từng bước một, làm đầy tim và duy trì huyết áp tối đa của bệnh
nhân khoảng 90-100 mmHg hay huyết áp tâm trương động mạch phổi tối đa 20
mmHg, và giảm lưu lượng bơm từ từ mà không sử dụng thuốc TCBCT một cách
thường quy. Trong lúc cai máy, các bệnh nhân được cho sử dụng thuốc TCBCT khi
quan sát trực tiếp thấy sức co bóp cơ tim giảm trong và sau cai máy THNCT bằng
cách quan sát trực tiếp thất phải hay siêu âm tim qua ngã thực quản(Error! Reference source
not found.).
Các tham số nghiên cứu
- Tuổi, giới tính, thuốc dùng trước mổ, cao huyết áp, tiểu đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, suy thận. Tình trạng suy tim, phân xuất tống máu, áp lực động mạch phổi,
mổ lại.
- Thời gian THNCT, thời gian kẹp ĐMC, thời gian phẫu thuật, thân nhiệt.
- Tình trạng huyết động trong và sau mổ.
- Thuốc TCBCT sử dụng: đơn thuần hay phối hợp, liều lượng, thời điểm sử dụng.
- Hội chứng cung lượng tim thấp sau mổ. Đặt bóng bơm đối xung nội ĐMC.
- Thời gian nằm viện, nằm hồi sức. Tỉ lệ tử vong. Các biến chứng khác sau mổ.
Phân tích và xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 11.0 để xử lý số liệu.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Giới
Giới
Chúng
tui
(n=178)
Rao
(n=4558)
Yaron
(n=1280)
Royster
(n=128)
Nam ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status