Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây - pdf 20

Download miễn phí Luận văn Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây



Giống như hầu hết các ngân hàng, NHCT Hà Tây kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác đối với tất cả các thành phần kinh tế (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.), trên địa bàn tỉnh Hà Tây và một số quận, huyện lân cận của Hà Nội như Thanh Trì, Thanh Xuân, Đống Đa, Từ Liêm; với các hoạt động sau:



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nh dự kiến kế hoạch kinh doanh; tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động của chi nhánh.
2.1.3.7. Phòng Tiền tệ kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
2.1.3.8. Phòng Tổ chức hành chính
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị văn phòng và phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh; thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn cho chi nhánh.
Lập các báo cáo trong phạm vi trách nhiệm của phòng;
Làm các công tác khác và chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao.
2.1.3.9. Điểm giao dịch số 1
Thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của NHCT VN và trong phạm vi uỷ quyền của Giám đốc NHCT Hà Tây;
Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức kinh tế dưới mọi hình thức;
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ, làm các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tư vấn;.
2.1.4. Tình hình hoạt động của NHCT HT trong thời gian gần đây
2.1.4.1.Hoạt động huy động vốn tại NHCT HT
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy:
Nếu xét theo nội tệ, ngoại tệ thì năm 2005 vốn huy động bằng VNĐ chiếm 75,37% tổng vốn huy động, đến năm 2006 là 81,19% và năm 2007 tăng lên 83,5%. Như vậy vốn huy động bằng VNĐ đã tăng dần qua các năm, nhất là từ năm 2005 đến năm 2006 tăng hơn 5%.
Nếu xét theo loại tiền gửi : tiền gửi dân cư năm 2005 chiếm 66,76%, năm 2006 là 46,01% và đến năm 2007 là 49,2% tổng vốn huy động. Sở dĩ tiền gửi dân cư giảm mạnh (gần 17%) từ năm 2005 đến năm 2006 là do khi các NHCT cấp 2 (NHCT Quang Trung, Sông Nhuệ, Nguyễn Trãi) chưa được nâng cấp thành NHCT cấp1 thì vẫn còn các quỹ tiết kiệm, các quỹ tiết kiệm này phần nào thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, đến năm 2006 thì các chi nhánh này được nâng cấp thành NHCT cấp 1 thì NHCT Hà Tây không còn các quỹ tiết kiệm nữa.
Bảng 2.1 – Tình hình huy động vốn tại NHCT HT từ 2005 đến 2007
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
Tổng vốn huy động
1.088.439
100
715.865
100
777.923
100
Theo nội, ngoại tệ
VNĐ
820.344
75,37
581.238
81,19
649.572
83,50
Ngoại tệ
268.095
24,62
134.627
18.81
128.351
16,50
Theo loại tiền gửi
Tiền gửi của tổ chức kinh tế
361.816
33,24
386.466
53,09
385.182
50,80
Tiền gửi của dân cư
726.623
66,76
329.399
46,01
382.741
49,20
Theo kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
788.417
72,40
215.236
30,00
222.006
28,50
Tiền gửi không kỳ hạn
300.022
27,60
500.629
70,00
555.917
71,50
(Nguồn : NHCT Hà Tây)
Nếu xét theo kỳ hạn:Tiền gửi có kỳ hạn giảm từ 788,417 tỷ (chiếm 72,4% vốn huy động) năm 2005 xuống 215,236 tỷ (chiếm 30% vốn huy động) năm 2006 và năm 2007 là 222,006 tỷ (chiếm28,5%). Như vậy tiền gửi có kỳ hạn của NH giảm qua các năm tính theo cả số tương đối và số tuyệt đối, tương ứng là tiền gửi không kỳ hạn tăng, khách hàng gửi tiền có thể rút tiền bất cứ lúc nào, điều này cho thấy nguồn vốn huy động của NH chứa đựng nhiều rủi ro hơn, đòi hỏi NH phải có nhiều biện pháp đề giảm thiểu rủi ro, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động.
Đồ thị 2.1 - Tổng vốn huy động của ngân hàng qua các năm
Nếu xét tổng nguồn vốn huy động thì tổng nguồn vốn huy động giảm 372 574 triệu đồng (hơn 34%) từ năm 2005 đến năm 2006 và có dấu hiệu tăng vào năm 2007. Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 777923 triệu, tăng 13,9% so với năm 2006 và đạt 91% kế hoạch được giao.
Đạt được kết quả trên do tập thể cán bộ NHCT HT đã nỗ lực hết mình, áp dụng các hình thức huy động vốn đa dạng với mức lãi suất hấp dẫn, các chương trình chăm sóc khách hàng và các chương trình khuyến mãi. Vừa qua, NHCT VN xây dựng chương trình khuyến mãi trong toàn hệ thống: kỳ phiếu dự thưởng phát hành từ ngày 3/4- 20/4 năm 2008 “ Gửi kỳ phiếu trúng Mescecdes và Camry, khách hàng gửi kỳ phiếu ngoài việc hưởng lãi suất cao còn tham gia dự thưởng với mức tiền gửi 10 triệu đồng hay 700 USD nhận được một con số dự thưởng. Vì vậy, NHCT HT đã huy động được số lượng vốn lớn vượt chỉ tiêu kế hoạch cho quý mặc dù lạm phát cao và phải cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn.
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ số này phản ánh quy mô cho vay của ngân hàng đối với từng khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian.
Bảng 2.2 - Doanh số cho vay qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
Doanh số cho vay
1.086.450
100
477.833
100
630.000
100
Ngắn hạn
944.618
87,95
285.037
59,65
457.744
72,66
Trung và dài hạn
141.832
13,05
192.796
40,35
172.256
27,34
(Nguồn : NHCT Hà Tây)
Nhìn trên bảng 2.2 và nhất là trên đồ thị 2.2 ta có thể thấy rõ doanh số cho vay giảm một cách nhanh chóng từ 1 086,45 tỷ năm 2005 xuống 477,833 tỷ năm 2006 khi NHCT HT tách các chi nhánh thành các NHCT cấp 1 trực thuộc NHCT VN, và doanh số cho vay năm 2007 lại tăng so với 2006 là 152,167 tỷ mặc dù tháng 1/2007 phòng giao dịch số 6 tại Xuân Mai được tách thành NHCT cấp 1. Doanh số cho vay giảm nhiều như vậy nhưng trong đó cho vay trung và dài hạn lại tăng đáng kể từ 13,05% năm 2005 lên 40,35% năm 2006 và năm 2007 là 27,34 %. Sở dĩ có điều này là do trong những năm 2006, 2007 kinh tế tỉnh Hà Tây phát triển, nhu cầu về đầu tư mở rộng sản xuất, mua máy móc trang thiết bị tăng nhanh. Cho vay trung và dài hạn sẽ thu được lãi suất cao hơn nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.Vì vậy ngân hàng cần có những đoán chính xác về những biến động lãi suất và tình hình thị trường và thẩm định kỹ càng trước khi cho vay. Nhưng cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng cao do Hà Tây có nhiều làng nghề truyền thống vì vậy khách hàng vay vốn chủ yếu để t ài trợ cho vốn lưu động sản xuất kinh doanh.
Đ ồ th ị 2.2 – Doanh số cho vay của Ngân hàng qua các năm
(Triệu đồng)
NHCT VN nói chung và NHCT HT nói riêng đã xác định khách hàng chiến lược của mình là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực công, thương nghiệp, dịch vụ ở khu vực đô thị, khu công nghiệp; những người sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các nghệ nhân nổi tiếng có nghề nghiệp truyền thống; các hộ gia đình, chủ trang trại sản xuất chế biến kinh doanh nuôi trồng mang tính chất sản xuất hàng hoá ở nông thôn. Với đặc trưng là ngân hàng hoạt động chính trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ phục vụ sản xuất và với vị thế chiến lựơc là ngân hàng thương mại lớn giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân thì ngành hàng chiến lược của NHCT là:
Các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong n ước.
Các ngành công nghiệp sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu; các ngành côn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status