Tài liệu Quản lý chất lượng nước ao nuôi thủy sản - pdf 20

Download miễn phí Tài liệu Quản lý chất lượng nước ao nuôi thủy sản



MỤC LỤC
CÁC QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI CHẤT LƯỢNG NƯỚC. 1
NHIỆT ĐỘ. 1
QUANG HỢP VÀ HÔ HẤP . 3
VẬT CHẤT TRONG NƯỚC. 6
Chất hữu cơ. 9
NỘNG ĐỘMUỐI VÀ TỔNG CHẤT RẮN HÒA TAN. 9
TỔNG ĐỘKIỀM VÀ TỔNG ĐỘCỨNG. 10
ĐỘA-XÍT. 11
TIÊU HAO OXY SINH HÓA HỌC VÀ HÓA HỌC. 12
ĐỘTRONG. 13
CHLOROPHYLL-A VÀ NĂNG SUẤT SINH HỌC SƠCẤP . 13
CHẤT RẮN LƠLỬNG, ĐỘ ĐỤC VÀ MÀU NƯỚC. 14
pH . 15
OXY HÒA TAN. 17
Khảnăng hòa tan . 17
Ảnh hưởng lên đối tượng nuôi. 20
Phiêu sinh vật và oxy hòa tan . 21
Trầm tích đáy và oxy hòa tan . 26
Thức ăn và oxy hòa tan. 26
NITƠ. 27
Hấp thu của thực vật. 27
Phân hủy nitơtrong vật chất hữu cơ. 28
Nitrate hóa . 28
Phản nitrate hóa . 29
Sựbay hơi của ammonia. 29
Tóm tắt. 30
PHỐT-PHO. 30
Phân hủy phốt-pho trong ao. 30
Phản ứng với bùn . 30
Tóm tắt. 31
ĐẤT AO . 32
KẾT CẤU CỦA ĐẤT . 32
SỰTRAO ĐỔI CATION. 33
ĐỘPHÈN (ĐỘAXÍT). 33
CHẤT HỮU CƠVÀ QUÁ TRÌNH OXY HÓA-KHỬ. 35
ĐẤT AO VÀ NĂNG SUẤT NUÔI. 37
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC. 38
BÓN PHÂN. 38
Phân hóa học. 38
Phân hữu cơ. 41
Cải tạo ao . 41
BÓN VÔI. 41
CÁC CHẤT ĐỘC. 43
Dioxyt carbon . 43
Ammonia . 43
Nitrite. 45
H2S. 46
SỤC KHÍ CƠHỌC. 47
iii
SỰLUÂN CHUYỂN CỦA NƯỚC. 50
XỬLÝ KHÁC. 51
Chếphẩm vi sinh . 52
Thuốc tím (permanganat kali) . 52
Chất kết tủa. 52
Khửtrùng. 53
Xửlý nền đáy ao. 53
KIỂM SOÁT THỰC VẬT THỦY SINH. 54
KIM LOẠI NẶNG . 55
THUỐC TRỪSÂU . 56
TÍNH TOÁN LIỀU XỬLÝ . 56
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NƯỚC. 57
THU MẪU NƯỚC. 58
CÁC LOẠI KIT PHÂN TÍCH. 58
ĐỘTRONG. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 60



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

giàu hữu, có thể có nhu cầu oxy lớn. Có rất ít nghiên
cứu về tỉ lệ tiêu thụ oxy hòa tan bởi đất ao, nhưng có bằng chứng rằng hô hấp bởi
quần thể sinh vật đáy có thể lấy đi 2-3 mg/L oxy hòa tan trong nước ao trong 24
giờ.
Thức ăn và oxy hòa tan
Sự phong phú của thực vật phù du có thể được khống chế bởi cung cấp dinh dưỡng
và hàm lượng oxy hòa tan được điều hòa trong phạm vi lớn bởi thực vật phù du.
Thức ăn cung cấp cho sinh vật nuôi gây ra ô nhiễm nước ao bởi chất thải hữu cơ và
vô cơ. Thức ăn thừa cũng phân hủy giải phóng dinh dưỡng vào trong nước. Vì vậy,
sự phong phú của thực vật phù du và trở ngại do oxy hòa tan thấp tăng theo sự gia
tăng tỉ lệ thức ăn. (Hình 12). Dẫn liệu này cho thấy rằng tỉ lệ cho ăn 40-50
kg/ha/ngày sẽ gây ra oxy hòa tan thấp hơn mức cho phép. Tỉ lệ cho ăn cao có thể
được sử dụng trong ao nuôi nếu sục khí được áp dụng. Cá rô phi thì chịu đựng oxy
thấp hơn các các loài cá khác và tỉ lệ cho ăn hơi cao có thể không có sục khí.
Tỉ lệ chuyển hóa thức ăn được xác định là lượng thức ăn sử dụng chia cho sản
lượng (khối lượng thu hoạch trừ cho khối lượng thả ban đầu). Thí dụ, giả định răng
1 ha có sản lượng là 5.000 kg cá và 9.000 kg thức ăn được sử dụng. tỉ lệ chuyển hóa
thức ăn là:
9.000 kg thức ăn/ 5.000 kg cá = 1.80
Tỉ lệ chuyển hóa thức ăn thấp cho biết hiệu quả lớn hơn so với tỉ lệ chuyển hóa thức
ăn cao. Quản lý tốt ao nuôi, tỉ lệ chuyển hóa thức ăn từ 1,5-2 có thể đạt được với
hầu hết loài cá và giáp xác. Thức ăn nuôi thương phẩn thường chứa độ ẩm không
quá 5-10%, nhưng hầu hết động vật thủy sinh thì có 75% nước. Tỉ lệ chuyển hóa
thức ăn vật chất khô thì lớn hơn tỉ lệ chuyển hóa thức ăn tính bằng cách chia khối
lượng tươi cho khối lượng thức ăn. Đối với cá nheo, 1.800 kg thức ăn có thể sản
xuất ra 1.000 kg cá tươi. Thức ăn có khoảng 92% vật chất khô, do đó vật chất khô
cung cấp là 1.656 kg. Cá thí có khoảng 25% vật chất khô, do đó chúng chứa khoảng
250 kg vật chất khô. Tỉ lệ chuyển hóa thức ăn vật chất khô là 6,62. Vì vậy, 5,62 kg
khối lượng khô tương đương của chất thải và thức ăn thừa trong ao trong suốt quá
trình sản xuất ra 1.000 kh cá tươi. Vật chất khô này có chứa dinh dưỡng được giải
27
phóng ra nước ao bởi quá trình hô hấp và bài tiết và bởi quá trình phân hủy thức ăn
thừa và phân cá. Dinh dưỡng này làm tăng năng suất sinh học của thực vật phù du
và tạo thành vật chất hữu cơ trong hệ sinh thái ao bởi thực vật. Vì vậy, khi tỉ lệ cho
ăn tăng, chất thải và dinh dưỡng nạp vào ao tăng. Nói cách khác, ao trở nên giàu
dinh dưỡng hay nhiễm bẩn do tỉ lệ cho ăn tăng. Nếu tỉ lệ cho ăn quá cao, cá sẽ bị
sốc do chất lượng nước quá xấu. Trở ngại về chất lượng nước đầu tiên xảy ra
thường xuyên là hàm lượng oxy thấp vào sáng sớm. Trở ngại này có thể được giải
quyết bằng sục khí, nhưng nếu tỉ lệ cho ăn đủ cao, hàm lượng ammonia có thể trở
nên đủ cao gây độc. Mặc dù thí dụ là là đối với cá nheo, nguyên lý có thể áp dụng
tốt cho ao nuôi các loài thủy sản khác.
Một ảnh hưởng của cho ăn quá mức lên ao nuôi cá và giáp xác là làm tăng tỉ lệ
chuyển hóa thức ăn. Bởi vì tỉ lệ cho ăn tăng, hàm lượng oxy hòa tan vào ban đêm
giảm. Hàm lượng oxy hòa tan thấp kéo dài có ảnh hưởng xấu đến bắt mồi và trao
đổi chất của cá và giáp xác, giá trị chuyển hóa thức ăn dường như tăng mạnh nếu tỉ
lệ cho ăn tăng đến mức làm hàm lượng oxy hòa tan giảm thấp hơn 2-3 mg/L vào
ban đêm.
NITƠ
Chu trình nitơ được trình bày ở Hình 13. Nitơ có thể đi vào ao nuôi từ không khí
dạng nitơ phân tử (N2) , và một số phân t73 nitơ có thể được cố định trong chất hữu
cơ nhờ tảo lam và vi khuẩn. Nước mưa rơi vào ao có chứa nitrate và vài dạng khác
nhau của nitơ có thể đi vào ao qua cấp nước. Nitơ vô cơ có thể được đưa vào trong
phân bón và nitơ hữu cơ trong thức ăn và phân hữu cơ. Trong ao, nitơ trải qua sự
biến đổi từ hoạt động sinh học. Các hoạt động này sẽ được thảo luận sau.
Hấp thu của thực vật
Tất cả thực vật có thể dùng nitrate và ammonium, và như đã trinh bày ở trên, tảo
lam có thể cố định nitơ. Thực vật phù du có thể hấp thu một lượng lớn ammonium
và chúng là nhân tố chi phối hạn chế hàm lượng ammonia trong nước ao. Trong
thực vật nitơ bị khử thành ammonia và kết hợp với carbon hữu cơ tảo thành a-xit
amin. A-xít amin kế đến liên kết với nhau tao thành protein. Thực vật có thể được
tiêu thụ bởi động vật và chúng có thể chết đi và trở thành xác hữu cơ.
28
Hình 13: Chu trình nitơ trong ao cá
Phân hủy nitơ trong vật chất hữu cơ
Một số vật chất hữu cơ chết (xác hữu cơ hay hạt vật chất nhỏ hơn trong đất và
trong nướ) được tiêu thụ trực tiếp bởi động vật. Cuối cùng, hầu hết chất hữu cơ chết
trở thành chất nền (thức ăn) cho vi sinh vật (vi khuẩn, khuẩn tia, nấm). Nhân tố ảnh
hưởng đến tốc độ phân hủy hữu cơ là nhiệt độ, pH, nguồn oxy và bản chất của chất
hữu cơ. Vi sinh vật phân hủy hữu cơ thí hiện diện trong tất cả ao và mật độ của
chúng tăng khi vật chất hữu cơ tăng. Sự phân hủy vi sinh tăng cùng với sự tăng
nhiệt độ đến 40oC và trong khoảng nhiệt độ này, nhiệt độ tăng 10 oC sẽ làm tốc độ
phân hủy tăng gấp đôi. Sự phân hủy vật chất hữu cơ diễn ra nhanh ở pH 7-8. Vì
vậy, trong ao a-xít dường như vật chất hữu cơ tích tụ trừ khi được bón vôi để cải
thiện pH. Vật chất hữu cơ có hàm lượng nitơ cao so với hàm lượng carbon của nó
(tỉ lệ C/N thấp) sẽ phân hủy nhanh hơn vật chất có tỉ lệ C/N cao. Ngoài ra, nhiều
nitơ sẽ được giải phóng ra môi trường dạng ammonia nhờ vi sinh vật phân hủy khi
chất nền có tỉ lệ C/N thấp. Nếu vật chất hữu cơ có nitơ thấp, sẽ không có đủ nitơ
trong nó để hoàn thành quá trình phân hủy bởi vi sinh vật. Trường hợp này, vi
khuẩn và vi sinh vật khác phải hấp thụ nitrate hay ammonia từ trong nước để sử
dụng trong quá trình phân hủy vật chất hữu cơ. Loại bỏ nitơ trong môi trường bởi vi
sinh vật làm thiếu hụt nitơ trong chất hữu cơ được gọi là sự hấp thụ nitơ.
Nitrate hóa
Ammonia giải phóng vào nước ao bởi quá trình phân hủy có thể được sử dụng bởi
thực vật hay nó bị nitrate hóa thành nitrate bởi vi khuẩn hóa tự dưỡng. Sự oxy hóa
NH3 + H
+ ⇔ NH4+ NO2-
NO3
-
N trong không khí
N trong thực vật N trong động vật
29
ammonium thành nitrite bởi vi khuẩn thuộc giống Nitrosomonas là bước đầu của
quá trình nitrate hóa:
NH4+ + 1 ½ O2 → NO2- + 2H+ + H2O
Bước thứ 2, nitrite bị oxy hóa bởi vi khuẩn giống Nitrobacter:
NO2- + 1½ O2 → NO3-
Vi khuẩn này dùng năng lượng giải phóng từ sự oxy hóa ammonium thành nitrite để
khử CO2 thành carbon hữu cơ. Nói cách khác, vi sinh vật này có thể sản xuất chất
hữu cơ không bằng con đường quang hợp. Dĩ nhiên, lượng vật chất hữu cơ sản xuất
bởi quá trình nitrate hóa trong ao thì nhỏ so với quá trình quang hợp. Quá trình
nitrate hóa thì quan trọng trong việc làm giảm hàm lượng ammonia trong ao và điền
này có lợi cho nuô...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status