Ôn tập Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt - pdf 20

Download miễn phí Ôn tập Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt



6. Hãy thảo luận mức độ phân đàn trong ao nuôi các loài cá ăn động vật? Thử đề ra giải pháp kỹ thuật để giảm thiểu tỷ lệ phân đàn trong ao nuôi?
Hiện tượng phân đàn trong NTTS:
Do nhiều nguyên nhân: cá giống thả không đều, dịch bệnh xảy ra, dinh dưỡng không đúng. Hiện tượng phân đàn sẽ làm tỷ lệ sống giảm.
Các biện pháp kỹ thuật khắc phục hiện tượng trên:
 Yếu tố con giống:
 Thả cá giống đồng cỡ, cá khỏe mạnh và thả 1 lần.
 Thường xuyên sàn lọc, phân cỡ cá định kì, tách riêng nhất là cá dữ.
 Yếu tố dịch bệnh:
 Kiểm soát chất lượng nước đầu vào và ra, không để dịch bệnh xảy ra.
 Thường xuyên Ktra sức khỏe vật nuôi.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

diệt khuẩn, giúp phân giải chất hữu cơ nhanh chóng.
Diện tích ao và độ sâu tùy thuộc vào hình thức nuôi và đặc điểm sinh học từng loài nuôi.
Chuẩn bị ao nuôi
Tháo cạn nước và vét bùn đáy: đối với ao đáy cát chừa độ sâu bùn đáy khoảng 50 cm, ao cũ nuôi ghép chừa 20-30 cm, nuôi thâm canh chừa 10 – 15cm. Ao phèn, ao mới không cần vét.
Diệt tạp khử trùng dùng vôi bột, dây thuốc cá, saponine, dolomite.
Phơi ao tăng tác dụng diệt tạp khử trùng, cung cấp thêm oxy cho nền đáy ao. Phơi đáy ao ít nhất 2-3 ngày.
Nạo vét bùn và diệt tạp, khử trùng nếu làm không kĩ: cá nuôi 1 thời gian sẽ bị bệnh, tăng trưởng chậm hay bị cá tạp ăn.
Bón lót: giúp gây màu nước và tạo thức ăn tự nhiên
Nuôi ghép bắt buộc bón lót vì use thức ăn tự nhiên là chính.
Nuôi thâm canh:ko bón vì use thức ăn nhân tạo 100%, mật độ rất cao, thức ăn rất nhiều nên không cần thiết.
Lọc nước cho vào ao
Ngăn ngừa cá tạp, cá dữ vào ao nhằm hạn chế việc hao phí thức ăn và sự hao hụt cá giống.
Có thể dùng máy bơm hay thủy triều bơm nước vào ao qua lưới nylon mắt lưới nhỏ(<1mm) chắn ở miệng ống cấp nước.
Chọn đối tượng và mật độ nuôi
Phụ thuộc vào hình thức nuôi (dựa vào mục đích người nuôi cũng như nhu cầu thị trường) và điều kiện ao nuôi
Mật độ nuôi :
Quan trọng, quyết định đến sự tăng trưởng và sự sống của cá.
Phù hợp sẽ cho năng suất cao( cá lớn nhanh, đồng đều,tỉ lệ phân đàn ít…)
Nếu đảm bảo tốt các điều kiện chất lượng nước tốt, thức ăn, nguồn nước cấp … thì có thể nuôi mật độ cao hơn.
Quản lý chất lượng nước
Rất quan trọng quyết định kết quả của một vụ nuôi
Quản lý tốt chất lượng nước là yếu tố không thể thiếu trong ao nuôi thâm canh
Trong nuôi ghép thì đánh giá bằng cảm quan là chính. Trong nuôi thâm canh thì cần kiểm tra chặt chẽ các yếu tố DO, pH, NH3/NH4+
Phòng trị bệnh cho cá nuôi:
Cần quản lý tốt nguồn nước cũng như thức ăn, giống tốt để đảm bảo sức khỏe tốt cho vật nuôi. Thường xuyên theo dõi để kịp thời trong trường hợp dịch bệnh xảy ra.
Tăng trưởng và sản lượng
Dựa vào từng giai đoạn mà có biện pháp cho ăn phù hợp.
Chia ra từng giai đoạn để nuôi và biết được giai đoạn xuất bán phù hợp.
Có biện pháp cho ăn cần chừng đúng cách để cần khi chưa có nhu cầu xuất bán.
Tầm quan trọng và tác dụng của việc chuẩn bị ao nuôi cá?
Chuẩn bị ao nuôi là công việc hết sức quan trọng nó quyết định tới kết quả của cả vụ nuôi. Nếu công việc chuẩn bị ao không tốt thì trong quá trình nuôi dễ xảy ra dịch bệnh và thất thoát.
Tác dụng:
Nạo vét bùn đáy giúp hạn chế lượng hữu cơ dư thừa.
Kiểm tra bờ bao hạn chế thất thoát trong quá trình nuôi.
Diệt các loài cá dữ, khử trùng các mầm bệnh.
Bón lót ao làm tăng dd cho ao áp dụng trong nuôi ghép
Phơi đáy ao vừa có tác dụng loại bỏ địch hại, tăng tác dụng khử trùng, làm oxy hóa các chất độc dưới đáy ao.
Lọc nước vào làm hạn chế địch hại vào ao.
Trình bày kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi cá? Sự khác nhau chủ yếu giữa việc chuẩn bị ao trong nuôi bán thâm canh và nuôi thâm canh?
Chuẩn bị ao nuôi
Tháo cạn nước và vét bùn đáy: đối với ao đáy cát chừa độ sâu bùn đáy khoảng 50 cm, ao cũ nuôi ghép chừa 20-30 cm, nuôi thâm canh chừa 10 – 15cm. Ao phèn, ao mới không cần vét
Diệt tạp khử trùng dùng vôi bột, dây thuốc cá, saponine, dolomite.
Bón lót: giúp gây màu nước và tạo thức ăn tự nhiên
Phơi ao tăng tác dụng diệt tạp khử trùng, cung cấp thêm oxy cho nền đáy ao. Phơi đáy ao ít nhất 2-3 ngày.
Lọc nước cho vào ao nhằm hạn chế địch hại và sinh vật cạnh tranh thức ăn.
Xem thêm giáo trình.
Khác nhau cơ bản của việc chuẩn bị ao nuôi thâm canh và bán thâm canh:
Trong nuôi bán thâm canh thì áp dụng bón phân lót để tạo thức ăn tự nhiên vì mật độ nuôi thưa.Trong nuôi thâm canh không áp dụng biện pháp bón phân lót vì nuôi với mật độ cao.
Trình bày biện pháp phòng bệnh tổng hợp trong nuôi cá nước ngọt?
Quản lý chất lượng nước:
Nước cấp và nước trong ao phải có chất lượng tốt và luôn chủ động.
Thay nước và rút bùn đáy theo quy trình
Thường xuyên kiểm tra để đảm bảo nước trong ao luôn có chất lượng tốt.
Bên cạnh thay nước cần định kỳ dùng hóa chất để xử lý nước trong ao nuôi: với các loại vôi, hóa chất để diệt nấm,kst, vk…,hóa chất hấp thu khí độc như dùng BKC, YUCCA…
Vật nuôi (cá) cần tăng sức đề kháng và sức khỏe bằng cách:
Cá giống thả khỏe mạnh không sây sát mất nhớt
Không làm cá bị sốc trong quá trình nuôi
Cho ăn theo nguyên tắc 4 định: định lượng, định chất, định vị và định thời gian. Tuy nhiên, có những trường hợp không nên áp dụng đúng 4 nguyên tắc. Vd: áp dụng p2 định vị đối với cá tra, rô đồng là không tốt do tập tính ăn.
Đối với cá dữ không nên áp dụng phương pháp lượng ít lần nhiều vì mức độ cá lớn ăn cá bé diễn ra cao hơn.
Nhiệt độ thay đổi đột ngột khoảng 30C => cá chết hàng loạt.
Bổ sung chất bổ dưỡng vào thức ăn:
Các loại vitamin nhất là vitamin C
Premix khoáng, beta-glucan, sorbitol
Chế phẩm vi sinh, men tiêu hóa.
Hạn chế sự phát triển của mầm bệnh bằng cách:
Giữ nước ao luôn có chất lượng tốt: thay nước và rút bùn đáy ao thường xuyên, 10-15 ngày khử trùng một lần bằng hóa chất
Sát trùng công cụ trong quá trình nuôi
Thả mật độ vừa phải
Trình bày các phase tăng trưởng của cá? Sự tương quan giữa tăng trưởng của cá nuôi và năng suất?
Sự tăng trưởng của cá xảy ra 3 phase:
Phase I: tăng trưởng chậm vì lúc này cá còn nhỏ
Phase II: tăng trọng nhanh
Phase III: tăng trưởng chậm vì cá đã già
Sự tương quan:
Năng suất là tích số giữa mật độ cá thả và tăng trưởng trung bình của cá trong hệ thống nuôi. Khi mật độ cá thả thưa, tăng trưởng cá đạt mức tối đa và không thay đổi nên năng suất tăng theo đường thẳng và ở thời điểm sau khi cá đạt sản lượng hiện tại giới hạn, tăng trưởng cá sẽ giảm khi tăng mật độ nhưng năng suất vẫn tiếp tục gia tăng đến mức tối đa và sau đó sẽ giảm xuống và tiến đến 0 khi tăng trưởng cá bằng 0. Như vậy năng suất cá đạt trị số tối đa khi mật độ nằm giữa mức đạt sản lượng hiện tại giới hạn và sức chứa. Khi tăng thức ăn như bón phân hay cho cá ăn thức ăn nhân tạo, sản lượng hiện tại giới hạn và sức chứa sẽ di chuyển về phía trái và tăng lên.
Hãy thảo luận mức độ phân đàn trong ao nuôi các loài cá ăn động vật? Thử đề ra giải pháp kỹ thuật để giảm thiểu tỷ lệ phân đàn trong ao nuôi?
Hiện tượng phân đàn trong NTTS:
Do nhiều nguyên nhân: cá giống thả không đều, dịch bệnh xảy ra, dinh dưỡng không đúng. Hiện tượng phân đàn sẽ làm tỷ lệ sống giảm.
Các biện pháp kỹ thuật khắc phục hiện tượng trên:
Yếu tố con giống:
Thả cá giống đồng cỡ, cá khỏe mạnh và thả 1 lần.
Thường xuyên sàn lọc, phân cỡ cá định kì, tách riêng nhất là cá dữ.
Yếu tố dịch bệnh:
Kiểm soát chất lượng nước đầu vào và ra, không để dịch bệnh xảy ra.
Thường xuyên Ktra sức khỏe vật nuôi.
Mục đích và nguyên tắc của nuôi ghép? Hãy đề nghị một công thức nuôi ghép cụ thể ( loài cá nuôi và tỷ lệ ghép) sao cho thỏa mãn được các m...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status