NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ - pdf 20

Chia sẻ miễn phí cho các bạn tài liệu
Tố tụng dân sự là một quá trình phức tạp. Đương sự chỉ có thể bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi thực hiện được các quyền, nghĩa cụ tố tụng dân sự của họ. Vì vậy, bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự được pháp luật tố tụng dân sự quy định là một nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự.
Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của dân tộc. Trong pháp luật của Nhà nước Việt Nam ở các thời kì lịch sử đều có các quy định về bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự. Tuy vậy, thời kỳ Pháp thuộc trở về trước các quy định về vấn đề này mới được hình thành và chưa có điều kiện thực hiện. Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời thì các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự mới phát triển và có điều kiện thực hiện.
Bài viết sau đây, người viết xin được đưa ra một vài nghiên cứu, phân tích của mình về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự cũng như việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc này.

NỘI DUNG CHÍNH


1. NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ.
Điều 9 BLTTDS quy định về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự như sau: “ Đương sự có quyền tự bảo vệ hay nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật bày bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ .”
Để hiểu rõ hơn nguyên tắc này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu dựa trên các nội dung sau:

1.1. Khái niệm bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự.
Khoản 1 Điều 56 BTTTDS đã quy định:
“ 1. Đương sự trong vụ án dân sự là các cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. ”
Theo quy định của pháp luật, các đương sự có thể sử dụng các cách khác nhau để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp bị xâm phạm. Trong khoa học pháp lý, quyền của chủ thể trong việc chống lại các hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp theo thủ tục dân sự được gọi là quyền bảo vệ của đương sự tố tụng dân sự.
Quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự là một trong cái loại quyền bảo vệ của chủ thể, ngoài ra, đây cũng là quyền của chủ thể trong việc chống lại các hành vi xâm phạm đến quyền , lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, muốn bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp trước Tòa án thì đương sự phải thực hiện được quyền tố tụng dân sự. Do vậy, để đương sự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp trước Tòa án thì việc bảo đảm cho các đương sự thực hiện được các quyền tố tụng dân sự hay nói cách khác là phải bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự là rất cần thiết. Do vậy, pháp luật tố tụng dân sự đã quy định về vấn đề bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự ( Điều 9 BLTTDS ).
Ở đây, bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự với mục đích làm cho đương sự thực hiện được các quyền tố tụng dân sự của họ nên đối tượng của bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự là các quyền tố tụng dân sự của đương sự. Do các quyền tố tụng dân sự của đương sự khá phong phú nên các biện pháp bảo đảm thực hiện chúng cũng đa dạng.
Từ những vấn đề trình bày trên, có thể rút ra kết luận: “ Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự là làm cho đương sự có đủ những điều kiện cần thiết để chắc chắn thực hiện được các quyền tố tụng dân sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa án. ”

1.2. Nội dung nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự.
Vấn đề bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự được pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam quy định gồm 3 nội dung cơ bản là bảo đảm quyền tự bảo vệ của đương sự, bảo đảm quyền của đương sự được người khác đại diện, nhờ người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và trách nhiệm của Tòa án đối với đảm bảo quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự.

1.2.1. Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự.
Nội dung này đã được quy định rõ trong bộ luật TTDS, cụ thể tại các điều như điều 5, 58, 59, 60 và 61 thì các đương sự có quyền nghĩa vụ tố tụng dân sự như khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự,; thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu; cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp những chứng cứ đó cho mình…

1.2.2. Bảo đảm quyền của đương sự được người khác bảo vệ trong tố tụng dân sự Việt Nam.
Những người khác tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự bao gồm người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Nội dung của bảo đảm quyền của đương sự được người khác bảo vệ trong tố tụng dân sự bao gồm bảo đảm đượng sự ủy quyền được cho người khác thay mặt trong trường hợp không có năng lực hành vi tố tụng dân sự và bảo đảm quyền nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

K7igS549AWNWknO
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status