Công nghệ sản xuất giống cá chép V1 - pdf 20

Download miễn phí Công nghệ sản xuất giống cá chép V1



Nuôi trồng thuỷ sản bền vững là xây dựng hệ thống nuôi gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái và có hiệu quả kinh tế. Việc tái sử dụng các chất thải hữu cơ trong
nuôi cá đáp ứng cả hai mục đích là làm sạch môi trường và giảm chí phí để sử dụng
phân hoá học (thông thường chiếm khoảng hơn 50% tổng chi phí). Tuy nhiên, việc sử
dụng tuỳ tiện các loại phân bón trong ao hồ nuôi cá có thể gây ô nhiễm môi trường.
Bởi vậy, người nuôi cần biết các tiêu chuẩn sử dụng chất thải này qua các thông
số hoá lý của nước ao hồ để đảm bảo tỷ lệ sống và tăng trưởng cao của cá



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

1
COÂNG NGHEÄ SAÛN XUAÁT GIOÁNG CAÙ CHEÙP V1
Cá chép V1 là kết quả của chương trình chọn giống cá chép và lưu giữ nguồn gen
thuỷ sản, do Phó Giáo sư, Tiến sỹ Trần Mai Thiên nguyên Viện trưởng chủ trì và tập
thể cán bộ công chức Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I thực hiện.
Cá chép V1 đã tập hợp được những đặc điểm di truyền quý : Chất lượng thịt
thơm ngon, khả năng chống chịu bệnh tốt của cá chép Việt Nam. Thân ngắn và cao
cùng tốc độ tăng trọng nhanh của cá chép Hungary, đẻ sớm và trứng ít dính của cá
chép Inđônêxia.
Nuôi vỗ cá bố mẹ
Cá đưa vào nuôi vỗ có ngoại hình đẹp, khoẻ mạnh không có biểu hiện mắc bệnh.
Cá đực từ 0,8 kg/cá thể trở lên, cá cái từ 1,0 kg/cá thể trở lên. Cá đực và cá cái được
nuôi riêng ở các ao khác nhau với mật độ 1 kg/4 - 5m2.
Thời gian nuôi vỗ:
Cá được nuôi vỗ từ cuối tháng 9 năm trước, đến tháng 2 năm sau cá có thể bắt
đầu sinh sản.
Chăm sóc:
Liều lượng thức ăn chiếm 3 - 5% trọng lượng quần đàn. Nuôi vỗ tích cực hàm
lượng thức ăn được giảm dần từ 5 - 3% tuỳ từng trường hợp vào thể trạng cá qua kiểm tra định
kỳ (1 tháng một lần). Nuôi vỗ thành thục thường trước khi cho cá đẻ từ 30 - 45 ngày
đối với chính vụ và 10 - 15 ngày với cá đẻ tái phát. Trong thời gian nuôi vỗ thành
thục cần cho cá ăn thêm mầm thóc.
Chọn cá cho đẻ
Chọn cá cái có bụng mềm, phần phụ sinh dục màu hồng. Hạt trứng rời nhau,
căng đều, màu sáng trắng. Cá đực được chọn là những cá thể khi vuốt nhẹ bụng gần
phần phụ sinh dục thấy có sẹ màu trắng sữa.
Kích dục tố
Kích dục tố thường dùng là LRH-A kết hợp với DOM. Cá cái được tiêm kích
dục tố 2 lần. Lần 1 tiêm 1/4 - 1/5 lượng thuốc cần tiêm, sau khoảng 6 đến 8 giờ tiêm
hết số thuốc còn lại. Cá đực chỉ tiêm 1 lần, trước khi tiêm lần 2 cho cá cái khoảng 2
giờ.
Thu trứng và sẹ
Trứng cá được vuốt vào bát men hay nhựa có đường kính khoảng 18 - 22 cm,
lòng bát phải trơn bóng. Sau khi đã thu được trứng cần nhanh chóng vuốt sẹ vào bát
trứng để thụ tinh cho trứng. Trứng của mỗi cá cái cần được thụ tinh tối thiểu bởi tinh
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
2
của 3 cá đực.
Thụ tinh cho trứng
Sử dụng lông vũ khô của gia cầm khuấy nhẹ nhàng, đảo đều trứng với sẹ trước
khi cho 5 - 10 ml nước sạch vào bát trứng. Sau khi cho nước sạch vào tiếp tục khuấy
thêm 1 - 3 phút.
Khử dính cho trứng
Trứng được khử dính bằng dung dịch nước dứa (DDKD). Lượng DDKD thường
gấp 5 - 7 lần khối lượng trứng cần được khử dính.
Ðổ khoảng 1/3 - 1/4 lượng DDKD vào bát trứng đã được thụ tinh khuấy đều cho
trứng tách rời nhau. Sau đó bổ sung số lượng DDKD còn lại, nhẹ nhàng khuấy đều từ
20 - 25 phút tuỳ từng trường hợp vào nhiệt độ không khí tại thời điểm khuấy trứng. Sau 20 - 25
phút kiểm tra độ dính của trứng, nếu trứng không dính lại với nhau là được.
Ấp trứng
Trứng đã khử dính, rửa sạch được ấp trong bình vây có thể tích 300 lít với mật
độ tối đa 40.000 trứng/lít.
Lượng nước qua bình khoảng 4 lít/giây. Trong quá trình ấp trứng cần vệ sinh
mạng tràn thường xuyên, nhất là khi trứng nở.
Ương nuôi cá bột lên cá hương
Cá bột được ương nuôi trong ao với mật độ 100 - 150 cá thể/m2. Dùng bột đậu
tương nghiền mịn trong 7 ngày đầu, 7 ngày tiếp theo sử dụng thức ăn dạng bột mịn.
PHÂN HEO
MỘT LOẠI PHÂN BÓN AO CÓ HIỆU QUẢ TRONG
HỆ THỐNG NUÔI GHÉP CÁC LOÀI CÁ CHÉP
Giới thiệu
Nuôi trồng thuỷ sản bền vững là xây dựng hệ thống nuôi gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái và có hiệu quả kinh tế. Việc tái sử dụng các chất thải hữu cơ trong
nuôi cá đáp ứng cả hai mục đích là làm sạch môi trường và giảm chí phí để sử dụng
phân hoá học (thông thường chiếm khoảng hơn 50% tổng chi phí). Tuy nhiên, việc sử
dụng tuỳ tiện các loại phân bón trong ao hồ nuôi cá có thể gây ô nhiễm môi trường.
Bởi vậy, người nuôi cần biết các tiêu chuẩn sử dụng chất thải này qua các thông
số hoá lý của nước ao hồ để đảm bảo tỷ lệ sống và tăng trưởng cao của cá
Nguyên liệu và các phương pháp tiến hành nghiên cứu
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3
Trọng lượng cá lần cuối - Trọng lượng cá ban đầu
TWG =
Trọng lượng cá ban đầu
Nghiên cứu được tiến hành tại trại nuôi cá của đại học Nông nghiệp Punjab,
Ludhiana trong thời gian 270 ngày (từ tháng 9/1997 đến 6/1998). Phân lợn đã được
sử dụng trong nuôi ghép các loài thuộc họ cá chép như một nguồn phân bón tốt với
mức 18T/ha/năm và 36 T/ha/năm cho một đợt nuôi khoảng 270 ngày mà không cần
cho ăn thức ăn bổ sung. Quan sát cho thấy phân lợn không làm biến đổi các thông số
hoá sinh của nước như độ pH, mức ôxy hoà tan và độ kiềm. Hàm lượng các chất dinh
dưỡng trong nước (photphat và nitrat) trong các ao hồ được bón phân lợn cao hơn các
ao đối chứng (không bón phân, chỉ cho ăn bổ sung). Ngoài ra, mật độ phù du sinh vật
cũng cao hơn đáng kể.
Tốc độ tăng trưởng của cá Catla, cá trôi ấn Ðộ cũng cao hơn rõ rệt. Cá Mrigal
và cá chép thường trong ao được bón phân ở mức 18 tấn/ha/năm cũng lớn nhanh,
nhưng cá trắm cỏ lại lớn nhanh hơn trong ao nuôi đối chứng với ao có bón phân.
Chuẩn bị bể: Thí nghiệm được thực hiện với bể xi măng diện tích 20m2, độ sâu 1m.
Dưới đáy các bể có một lớp đất mỏng. Tất cả các bể được lắp đặt đường ống cấp
nước và thải nước.
Bón phân cho bể: Phân lợn được sử dụng ở mức 18 (PM18) và 36 (PM36) t/ha/năm,
tương ứng với mức 34,5 và 69,0 g/m2/tuần trong suốt quá trình thử nghiệm. Cá được
nuôi theo hai cách. Cách thứ nhất là cho ăn đối chứng, không bón phân vào ao và cá
được cho ăn thêm thức ăn chứa 50% cám gạo và 50% bánh dầu mù tạc đã khử dầu ở
mức chiếm 2% sinh khối cá. Cả hai phương pháp bón phân và đối chứng được tiến
hành 3 lần.
Thả giống: Mỗi bể nuôi thả các loài cá bột khác nhau (2 con/m2): số cá thả gồm 8 cá
Catla (Catla catla), 10 cá trôi ấn (Labeo rohita), 8 Mrigal (Cirrhinus cirrhosus), 8 cá
chép thường (Cyprinus carpio) và 6 cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus) vào tháng
9 năm 1997. Trọng lượng của các loài cá tại thời điểm thả giống là cá Catla: 3,5-5,0
g; cá trôi ấn: 5,0-12.0 g; cá Mrigal: 2,5-3.0 g; cá chép: 2,0-2,7 g và cá trắm cỏ: 2,2-
2,7 g.
Quan sát số liệu: Hằng tháng nước trong
bể được phân tích vào khoảng 7-8 giờ sáng
để đo các thông số lý hoá gồm: nhiệt độ, độ
pH, CO2 tự do, kiềm phenolphtalein, kiềm
methyl da cam và các loại kiềm, lượng
photphat hoà tan trong nước và nitrat-nitơ.
Hằng tháng cũng tiến hành phân tích số lượng và chất lượng phù du thực vật và phù
du động vật. Mẫu cá được theo dõi hằng tháng, ghi lại tốc độ tăng trưởng và ước tính
tổng trọng lượng (TWG) và tỉ lệ tăng trưởng đặc biệt (SGR) theo công thức:
ln (Trọng lượng cá lần cuối)
In (Trọng lượng cá ban đầu)
SGR = x 100
Số ngày nuôi
(ln : lôgarit tự nhiên)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
4
Thảo luận
Trong 270 ngày nuôi, nhiệt độ nước dao động...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status