Bào chế và kiểm nghiệm thuốc thú y - Kỹ thuật bào chế thuốc nang và phương pháp kiểm nghiệm - pdf 20

Download miễn phí Chuyên đề Bào chế và kiểm nghiệm thuốc thú y - Kỹ thuật bào chế thuốc nang và phương pháp kiểm nghiệm



Khi chếnang, dung dịch vỏnang chứa trong bình (1) được rót thành
một lớp mỏng sang trống quay đã được làm lạnh trước. Gặp lạnh, gelatin
đông cứng thành màng mỏng. Màng truyền lên ống có bôi dầu (4) và đưa
vào trục thành tạo nang (3) đã được làm nóng. Trục tạo nang là hai ống hìmh
trụquay ngược chiều, trên mỗi trục có khuôn một nửa vỏnang, đỗi xứng
nhau. Khi hai nửa vỏtiếp xúc nhau, đáy nang được hàn kin trước, cùng lúc
đó được chất (2) được đóng vào nang nhờmột piston phân phối. Hai trục
khuôn tiếp tục quay, nang được hàn kín và tách rời khỏi trục gelatin.
Phương pháp ép khuôn cho hiệu suất cao, phân liều chính xácnhờ
piston phân liều tự động (sai sốkhối lượng nang khoảng 1-5%). Phương
pháp này có thểtạo ra nhiều lang có hình dạng khác nhau, có thểcó haimàu
khác nhau trên một nang (do hai giải gelatin được nhuộm màu).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Tiểu luận Bào chế và kiểm nghiệm thuốc thú y Ngô Vũ Thuận Lớp TY48C
Chuyên đề 8:
KỸ THUẬT BÀO CHẾ THUỐC NANG VÀ PHƯƠNG PHÁP
KIỂM NGHIỆM
I/ ĐẠI CƯƠNG
1/ Khái niệm
Thuốc nang là một dạng thuốc bao gồm:
- Một vỏ rỗng để đựng thuốc ( bằng tinh bột hay gelatin), vỏ gắn liền
với thuốc và đưa vào cơ thể cùng với thuốc. Sau khi tan giã giải phóng
thuốc, vỏ đựng được tiêu hoá trong cơ thể.
- Một đơn vị phân liều của dược chất dã được bào chế dưới dạng thích
hợp để đóng vào vỏ ( bột, hạt, dung dịch, viên nén…)
Có thể quan niệm thuốc nang là hình thức trình bày đặc biệt của nhiều
dạng bào chế khác nhau như: Dung dịch, viên nén, cốm thuốc….
Thuốc nang chủ yếu dùng để uống, ngoái ra còn dùng để đặt ( nang
đặt trực tràng, nang đặt âm đạo) hay cấy dưới da.
2/ Phân loại
Dựa theo thành phần của vỏ nang, thuốc nang được chia thành 2 loại:
2.1/ Nang tinh bột ( viên nhện):
Thành phần chủ yếu của vỏ nang là tinh bột có loại gồm 2 nửa vỏ
nang hình đĩa giống nhau, gắn với nhau bởi mép nang ( hình a) trông như
trứng con nhện nên gọi là viên nhện. Có Loại lắp to hơn đáy lồng khít vào
nhau như hộp kín ( hình b). Nang tinh bột chủ yếu đựng bột thuốc. Do vỏ
nang dễ hút ẩm, bảo vệ dược chất không tốt, nang lại to, khó nuốt nên ít
dùng.
2.2/ Nang gelatin
Do tính chất cơ học của vỏ nang, nang thuốc được chia thành 2loại:
Nang mềm: Vỏ nang mềm, dẻo dai do ngoài gelatin còn có một tỷ lệ lớn
chất hoá dẻo.
Nang cứng: do một dược sĩ người pháp Lehuby phát minh vào năm 1846.
Hiện nay nang cứng được sản xuất rộng rãi bởi nhiều hãng sản xuất vỏ nang
nổi tiếng như Eli Lily và Parke Davis ( mỹ ). Các hãng này chỉ sản xuất vỏ
nang, còn bào chế thuốc đóng vào nang là nhiệm vụ của các nhà bào chế.
3/ Mục đích đóng thuốc vào nang
- Che dấu mùi, vị khó chịu của dược chất.
1
Tiểu luận Bào chế và kiểm nghiệm thuốc thú y Ngô Vũ Thuận Lớp TY48C
- bảo vệ dược chất tránh tác đông bất lợi của ngoại môi như: ẩm, ánh
sáng.
- Hạn chế tương kỵ của dược chất.
- Khu trú tác động của thuốc ở ruột, tránh phân huỷ thuốc bởi dịch vị
( nang bao tan ở ruột ).
- Kéo dài tác dụng của thuốc: Nang tác dụng kéo dài ( Spansules ).
4/ Ưu nhược điểm của nang thuốc
Ưu điểm:
- Dễ nuốt do hình dạng thuôn, mềm ( nang mềm ), bề mặt trơn bóng
( nang cứng ) điều này rất có ý nghĩa với trẻ em và người cao tuổi.
- Tiện dùng: Vì đây là dạng thuốc phân liều, đóng gói gọn dễ bảo
quản và dễ vận chuyển tiện dùng như viên nén.
- Dễ sản xuất lớn: Hiện nay có những máy đóng nang hiện đại, năng
suất cao.
- Tính sinh khả dụng cao: do công thức bào chế đơn giản, ít sử dụng tá
dược, ít tác động của kỹ thuật bào chế so với viên nén, vỏ nang lại dễ tan rã
giải phóng dược chất trong đường tiêu hoá nên thuốc nang là loại thuốc có
sinh khả dụng cao.
Nhược điểm:
- Các dược chất kích ứng niêm mạc đường tiêu hoá thì không nên
đóng nang vì sau khi vỏ nang rã sẽ tập trung nồng độ thuốc cao tại nơi giải
phóng thuốc VD Natri nitrfurantoin.
II/ K Ỹ THUẬT BÀO CHẾ THUỐC NANG.
1/ Nang tinh bột
Thành phần vỏ nang:
Tinh bột 20 - 25 %
Nước 70 - 75 %
Glycerin 5 - 10 %
Tinh bột dùng để chế vỏ nang thường là hỗn hợp gồm 9 phần tinh bột
mì, một phần tinh bột ngô. Tinh bột được nhào với nước để trương nở tạo
gel. Glycerin giữ độ bóng và dai cho vỏ nang. Nước được phối hợp với
glycerin, thêm từ từ tinh bột vào hỗn hợp trên, nhào trộn để tạo khối dẻo
đồng nhất. Cho khối dẻo vào các giữa hai trục nóng ( khoảng 70-800C)
thành tấm mỏng, làm chín tinh bột và sấy khô tấm mỏng. Trải tấm tinh bột
trên khuôn, dùng áp lực ép tấm tinh bột vào khuôn để tạo màng. Đột vỏ
nang, loại bỏ những tinh bột thừa, chon bỏ những nang hỏng.
2
Tiểu luận Bào chế và kiểm nghiệm thuốc thú y Ngô Vũ Thuận Lớp TY48C
Nang tinh bột đã dùng từ lâu trong ngành dược, chủ yếu đựng bột
thuốc, nhất là những bột kép có tương kỵ. Khi đóng bột thuốc vào nang có
thể đóng thủ công hay dùng thiết bị. Nang tinh bột cỡ to nhất có thể đóng
được từ 2-3g thuốc bột.
Nang tinh bột to khó nuốt, khi dùng phải ngậm trong miệng cho nang
thấm ướt nước bọt rồi mới nuốt. Do có nhiều nhược điểm nên nang tinh
bột hiện nay ít dùng.
2/ Nang mềm gelatin
2.1/ Chế dung dịch vỏ nang:
Thành phần chính của vỏ nang mềm là:
Gelatin 35-45 phần
Chất hoá dẻo 15-20 phần
Nước
Chất bảo quản
Chất màu
Gelatin để làm nang mềm phải là loại dược dụng, đạt các chỉ tiêu về
giới hạn kim loại, asen, mức độ nhiễm vi cơ. Ngoài ra phải chú ý đến độ
bền gel là hai yếu tố quyết định khả năng tạo màng của gelatin. Yêu cầu về
độ bền gel tuỳ từng trường hợp vào phương pháp điều chế.
Thí dụ: với phương pháp nhỏ giọt độ bền gel của gelatin không cần
cao như phương pháp ép khuôn. Nếu độ bền gel cao quá nang nang sẽ khó
" cắt gọt ", làm cho chất lỏng có thể nhỏ hai lần vào vỏ nang lam vỡ vỏ
nang. Nếu độ bền gel thấp quá, nang "cắt gọt" sớm quá, dược chất chưa kịp
nhỏ vào nang. Độ nhớt của dung dịch gelatin chế vỏ nang cũng ảnh hưởng
đến độ cứng của vỏ và các thông số trong quá trình bào chế ( chủ yếu với
phương pháp ép khuôn). Nếu độ nhớt thấp, vỏ nang thường mỏng, thời
gian sấy khô lâu. Nếu độ nhớt quá cao vỏ nang dầy và cứng, nhiệt độ đóng
nang cao.
- Chất dẻo dùng cho nang mềm có tỷ lệ cao hơn trong công thức của
vỏ nang cứng và màng bao phim. Chất hoá dẻo thường dùng là glycerin,
ngoài ra có thể thêm chất khác để làm tăng độ dẻo dai của màng như:
Propylen glycol, sorbitol, methylcellulose…Tỷ lệ chất hoá dẻo phụ thuộc
vào thành phần và bản chất đóng nang. Chất đóng nang thân nước, tỷ lệ
hoá dẻo cao hơn chất đóng nang thân dầu
- Nước trong công thức chế vỏ nang chiếm tỷ lệ 0,7- 1,3 phần so với
lượng gelatin, tuỳ từng trường hợp vào độ nhớt của gelatin.
- Để chế dung dịch vỏ nang, người ta hoà tan chất màu, chất bảo quản
và các phụ chất khác vào nước. Ngâm gelati vào dung dịch này cho trương
3
Tiểu luận Bào chế và kiểm nghiệm thuốc thú y Ngô Vũ Thuận Lớp TY48C
nở hoàn toàn. Đun nóng glycerin, cho gelatin đã trương nở vào đun cách
thuỷ để hoà tan. Lọc giữ nóng để chế nang.
2.2/ công thức đóng nang mềm
Thuốc đóng nang mềm thường là các chất lỏng, dung dịch dầu, hỗn
dịch hay các bột nhão, đôi khi có thể đóng cả dạng nhũ tương. Dung môi
để bào chế thuốc đóng nang thường là dầu thực vật, dầu khoáng, các chất
lỏng thân nước như: PEG 400-600, triacetin, polyglyceryl ester, Propylen
glycol và glycerin có thể dùng được nhưng với nồng độ thấp ( 10% ) để
tránh hoà tan làm mềm vỏ nang. PH của dung dịch đóng nang cho phép từ
2,5-7,5 vì PH thấp quá sẽ làm thuỷ phân gelatin, còn PH quá cao sẽ làm vỏ
nang cứng lại.
2.3/ Các phương pháp bào chế nang mềm:
2.3.1. Phương pháp nhúng khuôn:
Là phương pháp đầu tiên được áp dụng để chế nang mềm ở qui mô
nhỏ.
Khuôn là những giá kim loại hình trái xoan được gắn trên một chuỗi
để cầm.
Nhiều qu
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status