Giáo trình Sinh lý học vật nuôi - Sinh lý tiết niệu - pdf 20

Download miễn phí Giáo trình Sinh lý học vật nuôi - Sinh lý tiết niệu



Áp suất th ẩm thấu c ủa máu có vai trò sinh lý quan trọng là: duy trì hình d ạng
cũng như ch ứ c nă ng sinh lý bình th ườ ng của tế bào h ồng cầ u, đi ều hòa cân b ằ ng n ướ c giữa
máu và mô bào .áp su ấ t th ẩm thấu c ủa máu bao g ồm hai bộ phận cấ u thành là áp su ấ t th ẩm
th ấu tinh th ể (do các ch ấ t đi ệ n giải t ạ o nên) và áp suất th ẩm thấ u thể keo (do các protein
huyế t t ươ ng tạ o nên). Mỗi m ột b ộ phậ n c ấu thành nói trên đề u có nh ữ ng ý nghĩ a sinh lý
khác nhau. Thông qua cơ ch ế đi ề u hòa áp suất th ẩm thấ u tinh thể, th ận có vai trò lớn trong
đi ề u hòa áp suấ t th ẩm thấ u c ủa máu.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c lọc qua (Pl) còn lại gọi là áp lực lọc qua có hiệu quả:
Như vậy trong điều kiện sinh lý bình thường áp lực lọc qua có hiệu lực Pl cho phép
huyết tương có thể lọc qua tiểu cầu thận một cách thuận lợi.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến áp lực lọc qua như tim đập nhanh, huyết áp tăng hay
những tác nhân hóa học thuộc nhóm thuốc lợi niệu làm giãn động mạch dấn tiểu cầu thận
làm cho áp lực lọc qua tăng. Trong trường hợp viêm thận hay có thai vào thời kỳ cuối áp
lực kể keo (Pk) giảm, kết quả cũng làm cho áp lực lọc qua (Pl) tăng, làm cho nước tiểu
được hình thành nhiều.
Ngược lại khi huyết áp động mạch vì một lý do nào đó giảm xuống, hay áp lực
trong ống dẫn nước tiểu tăng thì quá trình hình thành nước tiểu sẽ giảm. Qua tính toán
thực nghiệm người ta cho thấy nếu huyết áp giảm xuống 50mmHg hay áp lực trong
264
ống dẫn nước tiểu tăng lên 30mmHg thì sự sinh nước tiểu sẽ ngừng.
Khi máu chảy qua tiểu cầu thận thì hầu hết các chất của huyết tương được lọc
qua.
Riêng protein thì chỉ có một số ít phân tử có trọng lượng dưới 70.000 đơn vị oxy
được lọc qua. Tuy nhiên trong các bệnh viêm thận, chức năng lọc bị rối loạn thì chất
albumin (phân tử lượng 70.000dơn vị) sẽ bị lọc qua theo nước tiểu ra ngoài, trường hợp
tổn thương nặng có thể có cả hồng cầu, bạch cầu trong nước tiểu.
Chất dịch lọc qua tiểu cầu vào nang Baoman có thành phần giống như chất lọc qua
mao mạch sang dịch kê tế bào.
Dịch thể được lọc qua nang Baoman và ống thận nhỏ gọi là "nước tiểu đầu', nó có
thành phần gần giống như huyết lương.
4.2. Giai đoạn tái hấp thu
Thận nhận 114 lưu lượng máu của tim. Như vậy có nghĩa là trong một ngày đêm có
khoảng 180 lít chất dịch huyết tương lọc qua tiểu cầu thận (ở người). Nếu tất cả các chất
dịch lọc qua tiểu cầu thận đều theo nước tiểu ra ngoài thì người sẽ chết trong vòng một giờ
vì thiếu nước. Điều đó chứng tỏ nước được tái hấp thụ gần hết.
Tác dụng của ống thận nhỏ là tái hấp thụ có chọn lọc một số chất trở lại máu.
Còn các chất cặn bã của chuyển hóa cũng như các chất độc khác thì cho theo nước tiểu
ra ngoài.
cách tái hấp thu cũng khác nhau tuỳ chất, có thể hấp thu do khuếch tán
hay hấp thu do vận chuyển tích cực có tiêu tốn năng lượng. Cũng có chất được hấp
thu theo cả hai cách trên tuỳ từng trường hợp vào vị trí mà nó di hành trong ống thận nhỏ
(thí dụ như nước). Các chất như glucose, acid quan, protein đều được vận chuyển tích
cực từ ống thận trở lại máu. Protein trước khi hấp thu phải qua giai đoạn thủy phân
thành các acid quan hay các polypeptid mạch ngắn. Glucose muốn vận chuyển tích cực
cũng phải trải qua giai đoạn phosphoryl hóa dưới dạng tác dụng kích thích của men
photphatase.
(Chất phloritzin là chất có tác dụng phá huỷ men photphatase làm ngăn trở tái
hấp thụ glucose, gây chứng đái tháo đường thực nghiệm, gọ i là đái đường do
phloritzin).
Các chất cần bài xuất ra ngoài là mê, acid ước, creattin, phenol, sunphad...
4.2.1. Tái hấp thu ở ống lượn gần
ở ống lượn gần có khoảng 80% các chất lọc qua tiểu cầu thận được tái hấp thu vào
mau.
Trong điều kiện sinh lý bình thường glucose được tái hấp thu hoàn toàn. Đó là
trong trường hợp nồng độ glucose trong máu là lgam/1ít.
Vì một lý do nào đó như ăn quá nhiều đường một lúc, hay những rối loạn chuyển
hóa đường... làm nồng độ đường huyết tăng cao, quá mức l,8gam/lít thì một phần
265
glucose sẽ bị thải ra ngoài cùng với nước tiểu cho đến khi nào lập lại được nồng độ
của ngưỡng sinh lý cho phép về khả năng hấp thu. Mức 1 ,8g/1 glucose máu được gọi
là ngưỡng thận của glucose (người ta tính được ở mức glucose l,8gfl có 216mg/phút
glucose được tái hấp thu. Đến mức 2,4g/1 thì có 310mg/phút glucose được tái hấp thu.
Đó là mức tối đa của khả năng tái hấp thu của thận). Hiện tượng đái đường do ăn quá
nhiều đường một lúc, làm cho nồng độ đường huyết vượt qua ngưỡng thận gọi là đái
đường sinh lý. Còn đái đường do rối loạn chuyển hóa như thiếu hụt insulin gọi là đái
đường bệnh lý.
Một ngày đêm có khoảng 1/4 tổng lượng protein trong máu được tái hấp thu ở ống
thận nhỏ trở lại máu. Protein được tái hấp thu qua một quá trình thủy phân thành
polypeptid và acid quan.
Các chất điện giải như Kali được tái hấp thu hoàn toàn, Natri được tái hấp thu
khoảng 80%. Phần lớn các chất điện giải khác được tái hấp thu cùng với nước.
Ở ống lượn gần Natri được tái hấp thu chủ động có ý nghĩa lớn, kể cả trong
trường hợp nồng độ của nó ở trong máu cao hơn so với trong ống thận, nó vẫn được tái
hấp thu. Quá trình này cần tiêu tốn năng lượng dưới dạng ATP. Người ta cho rằng
hormone Aldosteron của vỏ thượng thận đóng vai trò là chất kích thích huy động năng
lượng cho quá trình tái hấp thu chủ động ở ống thận nhỏ.
Do hậu quả của quá trình tái hấp thu chủ động Natri làm cho áp suất thẩm thấu của
dịch thể trong lòng ống thận nhỏ ở giai đoạn này thấp hơn so với huyết tương, cho nên nước
được tái hấp thu trở lại máu một cách bị động theo quy luật vật lý.
Phần lớn lượng bicarbonat (HCO3- ) ớưức tái hấp thu trở lại máu cùng với Na+ để
bảo tồn dự trữ kiềm của cơ thể. Còn một phần nhỏ thì bị thải ra ngoài sau phản ứng đệm
với H+, từ tiểu cầu đến ống lượn gần để thành H2CO3 (H2CO3 Phân ly thành H2O Và CO2
hòa tan).
4.2.2. Tái hấp thu ở quai Henlê (Helle)
Quai Hen lê gồm hai nhánh: nhánh xuống và nhánh lên có cấu tạo và chức năng
khác nhau. Ở nhánh xuống của quai Henlê mặc dù Natri không được hấp thụ chủ động
nhưng nồng độ của nó trong máu mao mạch vẫn cao hơn nhiều so với ở ống thận.
Nên ở đoạn này nước vẫn được hấp thu bị động trở lại máu cho tới khi lập lại được sự cân
bằng tương đối về áp suất thẩm thấu với dịch thể trong ống thận.
Nhánh lên của quai Hen lê, có quá trình tái hấp thu tích cực Natri trở lại máu. Còn
nước thì không được tái hấp thu. Quá trình này làm cho máu mao mạch ở xung quanh ưu
trương, đặc biệt là vùng chóp của quai Henlê. Do vậy nó lại tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình tái hấp thu bị động nước của nhánh xuống. Nước vận chuyển ra ngoài nhiều lại
làm cho dịch thể trong ống thận nhánh lên ưu trương, thuận lợi cho việc vận chuyển
Natri từ trong ống thận ra ngoài máu.
4.2.3. Tái hấp thu ở ống lượn xa
266
Ở ống lượn xa, cả nước và Natri đều được tái hấp thu chủ động dưới tác động kích
thích của Vazopressin, là honnone của thùy sau tuyến yên. Người ta cho ràng hormone
này có tác dụng xúc tác cho việc huy động năng lượng từ hợp chất cao năng ATP cho quá
trình tái hấp thu chủ động.
Chất dịch ở ống lượn xa sau khi đã hoàn tất quá trình tái hấp thu chọn lọc các
chất trở lại máu, được gọi là "nước tiểu cuối". Song, ở ống lượn xa còn xảy ra quá
trình trao đổi chất lần cuối, có nghĩa là ở ống lượn xa còn có quá trình sinh tổng hợp
một số chất khác để bài tiết thêm vào thành phầ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status