Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ cùng kiệt của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam



Mục Lục
Lời nói đầu 1
1. Tính cần thiết 1
2. Kết cấu của chuyên đề 2
Chương 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
1.1. Tổng quan về đói nghèo và sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo 3
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo và những đặc trưng cơ bản của hộ nghèo 3
1.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo 3
1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của hộ nghèo 5
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói 7
1.1.2.1. Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo 7
1.1.2.2. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội 8
1.1.3. Sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo 9
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với xoá đói giảm nghèo 10
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo 10
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo 12
1.2.2.1. Về đối tượng hộ nghèo được vay vốn 13
1.2.2.2. Về mức cho vay 14
1.2.2.3. Về lãi suất cho vay 14
1.2.2.4. Về cách cho vay 15
1.2.3. Đặc trưng cơ bản của cơ chế tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo 17
1.2.4. Vị trí và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với người nghèo 18
1.2.4.1. Vị trí của tín dụng ngân hàng đối với người nghèo 18
1.2.4.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với người nghèo 20
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng đối với hộ nghèo 22
Chương 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 25
2.1. Thực trạng hộ nghèo và sự ra đời của NHCSXH Việt Nam 25
2.1.1. Thực trạng hộ nghèo ở Việt Nam 25
2.1.1.1. Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam 25
2.1.1.2. Đặc điểm cơ bản người nghèo ở Việt Nam 26
2.1.1.3. Chuẩn mực phân loại hộ nghèo đói 27
2.1.1.4. Chủ trương chính sách và các biện pháp hỗ trợ người nghèo của Việt Nam 29
2.1.2. Sự ra đời và mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội 31
2.1.3. Các hoạt động chính của Ngân hàng Chính sách xã hội 36
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH 39
2.2.1. Huy động vốn 39
2.2.2. Hoạt động cho vay 41
2.2.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát 47
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH trong thời gian vừa qua 47
2.3.1. Những kết quả đạt được 47
2.3.1.1. Hiệu quả về kinh tế 48
2.3.1.2. Hiệu quả về mặt xã hội 50
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 52
2.3.2.1. Hạn chế 52
2.3.2.2. Nguyên nhân 54
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 56
3.1. Định hướng hoạt tín dụng đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội 56
3.1.1. Định hướng chung của Đảng và Nhà nước 56
3.1.1. Quan điểm về tín dụng đối với hộ nghèo 56
3.1.2. Mục tiêu hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam 58
3.2. Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội 58
3.2.1. Giải pháp tăng trưỏng nguồn vốn một cách vững chắc nhằm mở rộng việc cho vay đối với hộ gia đình nghèo 58
3.2.1.1. Bảo toàn và tăng trưởng nguồn vốn điều lệ 59
3.2.1.2. Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước 59
3.2.1.3. Nguồn hình thành từ các tổ chức tín dụng khác 60
3.2.1.4. Nguồn vốn nhận tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước 61
3.2.1.5. Tăng cường huy động nguồn vốn nhàn rỗi 62
3.2.2. Giải pháp về hoạt động cho vay đối với hộ gia đình nghèo 63
3.2.2.1. Về điều kiện cho vay 63
3.2.2.2. Về lãi suất cho vay 64
3.2.2.3. Về mức cho vay 65
3.2.2.4. Cần đơn giản hoá thủ tục và quy trình cho vay 65
3.2.2.5. Về cách cho vay 66
3.2.2.6. Các giải pháp khác. 67
3.3. Kiến nghị 69
3.3.1. Đối với Nhà nước và Chính phủ 69
3.3.2. Kiến nghị đối với các Bộ, Ngành: 70
3.3.3. Đối với Uỷ ban nhân dân các cấp 70
Kết luận 72
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cùng kiệt áp dụng ở nước ta thời kỳ 2006 - 2010:
Điểm nổi bật trong viêc xây dựng chuẩn cùng kiệt mới thời kỳ 2006 - 2010 ở nước ta là đã thống nhất về khái niệm, nội dung và phương pháp xác định chuẩn cùng kiệt giữa các cơ quan có liên quan, đặc biệt là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng cục Thống kê. Chỉ sử dụng một chuẩn cùng kiệt quốc gia duy nhất và từng bước tiếp cận phương pháp xác định của quốc tế để tạo điều kiện cho việc hội nhập và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực XĐGN.
Ngày 08 tháng 7 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 170/2005/QĐ - TTg Về việc ban hành chuẩn cùng kiệt áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 như sau:
- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Điều rút ra về chuẩn mực phân loại là: chuẩn mực đưa ra chỉ có ý nghĩa trong từng thời kỳ, khi thu nhập bình quân trên đầu người có sự thay đổi thì chuẩn mực phân loại hộ cùng kiệt cũng có sự thay đổi.
2.1.1.4. Chủ trương chính sách và các biện pháp hỗ trợ người cùng kiệt của Việt Nam
Quyết định cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh.
Do vậy, hỗ trợ người cùng kiệt là một đòi hỏi khách quan. Xuất phát từ căn nguyên của sự đói nghèo, nó khẳng định một điều: mặc dù kinh tế đất nước có tăng trưởng nhưng nếu không có chính sách và chương trình riêng về XĐGN thì các hộ cùng kiệt cũng không tự thoát khỏi đói cùng kiệt được. Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra nhiều chính sách đặc biệt để trợ giúp người cùng kiệt nhằm dần dần thu hẹp khoảng cách giữa giàu và cùng kiệt nhưng không phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho người cùng kiệt vươn lên bằng những chính sách và giải pháp cụ thể là:
- Tiến hành điều tra, nắm được tình trạng hộ cùng kiệt và thực hiện nhiều chính sách đồng bộ như: tạo công ăn việc làm, chuyển giao kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng với quy mô nhỏ ở vùng nghèo, cho hộ cùng kiệt vay vốn vốn, cung cấp thông tin cần thiết tạo cho hộ cùng kiệt có thể tiếp cận với thị trường và hoà nhập với cộng đồng.
- Hỗ trợ về giáo dục, y tế, hướng dẫn hộ cùng kiệt cách thức làm ăn, khuyến nông , khuyến lâm, khuyến ngư…
- Có các chương trình hỗ trợ đặc biệt các dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt.
- Thực hiện định canh, định cư, di dân kinh tế mới.
- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác XĐGN và cán bộ các cấp xã thuộc vùng nghèo, xã dặc biệt khó khăn.
- Thực hiện một số chính sách khuyến khích và giúp đỡ hộ cùng kiệt như miễn giảm thuế, học phí, viện phí…Đối với hộ cùng kiệt không còn khả năng lao động tạo ra nguồn thu nhập, nhà nước sẽ trợ cấp hàng tháng và vận động các tổ chức đoàn thể, quần chúng các nhà hảo tâm giúp đỡ dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Mở rộng sự hợp tác quốc tế với các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ để giúp đỡ nhau về nguồn lực và trao đổi kinh nghiệm.
Theo kinh nghiệm thực tiễn nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới, việc cung cấp nguồn tài chính cho công cuộc XĐGN thường theo hai cách, đó là: cách trợ cấp thông qua kênh cứu tế xã hội và cách hỗ trợ thông qua kênh tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo.
Tại Việt Nam, việc trợ cấp xã hội chỉ áp dụng đối với những người có hoàn cảnh đặc biệt, không thể tự mình lao động sản xuất để tạo ra của cải vật chất, như những người già cả, neo đơn, người bị tàn tật do chiến tranh, trẻ em mồ côi…hay những đối tượng Nhà nước phải thực hiện chính sách đền ơn, đáp nghĩa.
cách cung cấp tài chính thông qua kênh tín dụng cho người nghèo, đây là một trong những cách thương mại hoá dần các nguồn tài chính phục vụ cho XĐGN. cách này làm giảm dần cách bao cấp thông qua kênh cứu tế xã hội của Nhà nước và cách này ngày càng được phổ biến và đánh giá là hữu hiệu hơn cả.
Tóm lại, nguyên nhân trực tiếp hàng đầu dẫn đến cùng kiệt đói là vốn, do vậy trong thực hiện công cuộc XĐGN vốn phải được quan tâm trước nhất, trong kinh tế thị trường vốn là đầu mối trung gian của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. cách cung cấp vốn cho người cùng kiệt thông qua kênh tín dụng là hiệu quả nhất và phù hợp với kinh tế thị trường.
2.1.2. Sự ra đời và mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội
Để thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Xoá đói giảm nghèo, Đảng và Chính phủ đã sử dụng nhiều giải pháp đồng bộ như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; chuyển giao công nghệ, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đào tạo tay nghề, hướng dẫn cách làm ăn cho hộ nghèo; hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề, hỗ trợ kinh tế, giáo dục; thực hiện định canh, định cư, di dân, xây dựng vùng kinh tế mới, hỗ trợ đồng bào đặc biệt khó khăn... Từ đó khơi dậy và phát huy truyền thống đoàn kết tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống với tinh thần “lá lành đùm lá rách”. Đồng thời thành lập các tổ chức tự nguyện, tự chịu trách nhiệm về tài chính, lấy mục tiêu tương trợ là chính, không vì lợi nhuận và hoạt động theo quy ước cộng đồng… Trong đó một trong những giải pháp quan trọng là giải pháp tín dụng chính sách đối với hộ nghèo.
Tín dụng chính sách là một trong những giải pháp quan trọng để thực
hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Xoá đói giảm nghèo. Tiền thân là Quỹ cho vay ưu đãi hộ cùng kiệt do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện từ năm 1994-1995, sau đó là Ngân hàng Phục vụ người cùng kiệt với bảy năm hoạt động (từ tháng 8/1995 đến tháng 12/2002) Ngân hàng Phục vụ người cùng kiệt đã huy động được nguồn vốn hơn 7.000 tỷ đồng và tổ chức cho vay gần 8 triệu lượt hộ nghèo, đến 31/12/2002 có gần 2,7 triệu hộ cùng kiệt còn dư nợ với số tiền 7.022 tỷ đồng. Vốn tín dụng chính sách đã cho vay đến các hộ cùng kiệt đặc biệt là hộ cùng kiệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, xã đặc biệt khó khăn theo Chương trình 135 của Chính phủ. Theo báo cáo của các chi nhánh ngân hàng địa phương thì hàng năm có hàng trăm ngàn hộ cùng kiệt sau khi sử dụng vốn vay đã thoát khỏi ngưỡng nghèo, vươn lên hoà nhập với cộng đồng, xoá bỏ mặc cảm, tự ty của bản thân. Kết quả này đã góp phần thể hiện hiệu quả to lớn của tín dụng chính sách trong việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Xoá đói giảm nghèo, khẳng định một chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta.
Kế thừa và phát huy những kết quả đạt được trong 7 năm hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo, ngày 04 tháng10 năm 2002 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ - TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện chính sách tín dụng đối với người cùng kiệt và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status