Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 1 - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 1



MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Tổng quan về Tổng công ty XD Công trình giao thông 1 4
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty. 4
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Tổng công ty 6
3. Các lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty 10
3.1. Lĩnh vực xây dựng đường. 10
3.2. Lĩnh vực xây dựng cầu. 11
3.3. Lĩnh vực xây dựng cảng. 12
3.4. Lĩnh vực xây dựng đường sắt 12
3.5. Lĩnh vực xây dựng dân dụng, khu công nghiệp, sân bay, thủy lợi. 13
3.6. Lĩnh vực tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn thí nghiệm và tư vấn giám sát công trình. 13
3.7. Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, chế tạo gia công cơ khí. 14
3.8. Lĩnh vực đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ và cung ứng lao động quốc tế. 14
Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 1 16
1. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. 16
1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty từ 2007 đến 2009. 16
1.1.1. Kết quả về doanh thu. 16
1.1.2. Kết quả về chi phí sản xuất kinh doanh. 18
1.1.3. Kết quả về lợi nhuận 19
1.1.4. Nguồn vốn kinh doanh. 21
1.1.5. Tình hình nguồn nhân lực. 24
1.2. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thời gian qua. 24
1.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp. 25
1.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. 27
1.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định. 29
1.2.4. Chỉ tiêu sử dụng lao động. 30
1.2.5. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Tổng công ty. 32
2. Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty từ 2007 đến 2009 33
2.1. Những thành tựu đã đạt được 33
2.2. Những tồn tại và khó khăn 36
2.3. Nguyên nhân 38
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 1 41
1. Định hướng phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2010-2015 41
2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Tổng công ty. 44
2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 45
2.2. Đẩy mạnh đầu tư và phát triển khoa học công nghệ 48
2.3. Huy động và sử dụng vốn hợp lý. 50
2.4. Thực hiện các biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh. 52
2.5. Nâng cao năng lực đấu thầu. 54
3. Kiến nghị và đề xuất. 55
Kết Luận 56
Danh mục tài liệu tham khảo: 57
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

là nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ cao trung bình là 77% tổng số vốn, còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm khoảng 23%.
Bên cạnh đó, vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng được đề cập dưới góc độ vốn cố định và vốn lưu động.Trong cơ cấu vốn này của Cienco1 thì vốn lưu động là thành phần chiếm tỷ trọng chủ yếu, trung bình khoảng 78% tổng số vốn, vốn cố định chỉ chiếm 22%. Cơ cấu vốn như thế này đảm bảo cho công ty có một số vốn lưu động dồi dào để tiến hành hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và đủ vốn.
Xét về tổng nguồn vốn thì có thể thấy xu hướng chung đó là nguồn vốn của doanh nghiệp tăng đều đặn theo từng năm. Năm 2007 Tổng công ty có tổng nguồn vốn là 1.985.220.050.893 đồng nhưng đến năm 2008 số vốn này đã tăng lên 13% tương ứng 259.589.245.654 đồng và đạt mức 2.244.809.296.547 đồng. Tiếp đó là năm 2009, Tổng công ty với nhiều dự án lớn như đường cao tốc Láng- Hòa Lạc, cầu Cần Thơ, cầu Vĩnh tuy… nguồn vốn của Tổng công ty theo đó cũng được bổ sung với 296.418.626.578 đồng nợi phải trả, tăng 15% và 31.661.501.561 đồng vốn chủ sở hữu tăng thêm 14% so với năm 2008.
1.1.5. Tình hình nguồn nhân lực.
Bảng 5: Tình hình nhân lực của Cienco1 (2007-2009)
STT
Trình độ
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Đại học và trên đại học
1,376
1,524
1,696
2
Trung cấp
352
434
435
3
Công nhân kỹ thuật
6,870
6,948
7,652
4
Cn hợp đồng ngắn hạn
3,168
3,728
3,446
5
Tổng
11,766
12,634
13,229
(Nguồn: báo cáo nhân sự của Cienco1)
Từ bảng số liệu về tình hình nguồn nhân lực của Cienco1 có thể thấy tổng số lượng lao động của Tổng công ty có xu hướng chung là tăng lên theo các năm.Năm 2007 là 11.766 người, đến năm 2008 và 2009 số lượng này tăng đều theo các năm trung bình là 7% một năm, tương ứng là 12.634 người và 13.229 người. Lao động của Cienco1 được chia ra theo trình độ thành 4 loại lao động là đại học và trên đại học, trung cấp, công nhân kỹ thuật và công nhân hợp đồng ngắn hạn. Trong đó, số lượng của mỗi thành phần đều tăng lên theo các năm, đặc biệt là sự tăng lên của đội ngũ lao động có trình độ đại học và trên đại học do một số chương trình thu hút nhân tài và cuộc thi thiết kế sáng tạo của công ty. Đội ngũ này tăng lên chứng tỏ chất lượng lao động của Cienco1 ngày càng được nâng cao và cải thiện, ngày càng có thể đáp ứng được yêu cầu công nghệ mới của các dự án lớn mang tầm quốc tế.
1.2. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thời gian qua.
Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong thời gian vừa qua có thể sử dụng các nhóm chỉ tiêu hiệu quả như là: nhóm chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp, nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định, nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động và nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản khác.  
1.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Mục đích sản xuất kinh doanh của bất kỳ công ty nào đều nhằm vào lợi nhuận. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đầu tiên người ta sẽ dựa vào các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh cơ bản của công ty đó. Đối với Cienco1 trong trường hợp này, các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể được đề cập là tỷ lệ doanh lợi của doanh thu, tỷ lệ doanh lợi của chi phí và tỷ lệ doanh lợi của vốn kinh doanh.Qua bảng 6, có thể thấy sự thay đổi của các chỉ số này trong các năm gần đây.
Đầu tiên là chỉ tiêu tỷ lệ doanh lợi của doanh thu. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy phần trăm của tỷ lệ tổng lợi nhuận so với tổng doanh thu. Nó phản ánh lợi nhuận của công ty sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu, hay nói cách khác nó có thể cho biết một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bảng số liệu cho thấy chỉ số này của Cienco1 tăng lên theo các năm từ 0,182% năm 2007 lên 0,762% vào năm 2008 và 0,779% vào năm 2009. Những con số này so với các doanh nghiệp nói chung thì nó là nhỏ nhưng so với mặt bằng chung của các công ty xây dựng nói riêng thì nó là con số không nhỏ. Chỉ tiêu này dương và tăng như thế này chứng tỏ công ty đang làm ăn có lãi và lãi ngày càng tăng lên
Bảng 6: Bảng chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của Cienco1 2007-2009
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Tổng doanh thu
VND
1,865,216,294,372
1,619,350,708,512
1,659,700,365,021
2
Tổng chi phí
VND
1,861,827,966,299
1,607,005,767,089
1,663,167,324,795
3
Vốn kinh doanh
VND
1,985,220,050,893
2,244,809,296,547
2,572,889,424,686
4
Tổng lợi nhuận
VND
3,388,328,073
12,344,941,423
12,931,277,251
5
Tỷ lệ doanh lợi của doanh thu (Hd=(4)/(1))
%
0.182
0.762
0.779
6
Tỷ lệ doanh lợi của chi phí (Hc= (4)/(2))
%
0.182
0.768
0.778
7
Tỷ lệ doanh lợi của vốn kinh doanh (Hv=(4)/(3))
%
0.171
0.550
0.503
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Thứ 2 là chỉ tiêu tỷ lệ doanh lợi của chi phí. Tương tự như chỉ tiêu tỷ lệ doanh lợi của doanh thu, chỉ tiêu này cho biết tổng lợi nhuận thu được chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng chi phí bỏ ra hay một đồng chi phí bỏ ra doanh nghiệp sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Qua các con số trong bảng số liệu có thể thấy chỉ số này của Cienco1 cũng tăng theo các năm. Đó là 0,182% năm 2007 lên 0,768% vào năm 2008 và tăng lên 0,778% trong năm 2009 . Tuy nhiên, mức tăng của nó chậm hơn so với mức tăng của doanh thu, chứng tỏ khả năng kinh doanh của công ty vẫn được đảm bảo.Mặt khác, sự tăng lên của chỉ tiêu này của Cienco1 cũng là hợp lý. Trong thời gian này công ty nhập khẩu một số máy móc thi công hiện đại và đặc biệt là đang tiến hành chuyển giao một số công nghệ mới với các đối tác nước ngoài là Nhật và Mỹ với các công nghệ như công nghệ Nova Chip, công nghệ móng cọc SINSO và công nghệ thi công cầu dây văng.
Cuối cùng là chỉ tiêu tỷ lệ doanh lợi của vốn kinh doanh. Nó cho biết để kiếm được một đồng lợi nhuận doanh nghiệp đã phải đầu tư ra bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này của Cienco1 là khá nhỏ vào năm 2007 với 0,171% sau đó tăng lên 0,55% vào năm 2008 nhưng lại bị giảm nhẹ vào năm 2009 và chỉ còn 0,503%. Điều này cho thấy mức lợi nhuận thu lại là khá nhỏ so với mức vốn mà Tổng công ty bỏ ra. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ tổng nguồn vốn kinh doanh thì cho thấy từ năm 2007 đến năm 2009 nguồn vốn của doanh nghiệp tăng khá nhanh từ 1,985,220,050,893đ năm 2007 lên 2,572,889,424,686đ vào năm 2009.mà các khoản vốn này được đầu tư vào các công trình kéo dài nhiều năm. Do đó, để thấy được hiệu quả thực sự của việc sử dụng vốn của Tổng công ty cần phân tích sâu thêm các chỉ tiêu về sử dụng vốn ở phần sau
1.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
Theo như trên đã phân tích, để có thể phân tích thật sâu và thấy được hiệu quả thực sự trong việc sử dụng vốn của Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 1cần phân tích thêm một số chỉ tiêu tài chính như là Hiệu suất vốn kinh doanh, số vòng quay của vốn lưu động, thời gian một vòng quay của vốn lưu động và sức sinh lời của vốn lưu động.
Hiệu suất vốn kinh doanh là chỉ tiêu cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status