Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ NHẬT QUANG 3
1.1. Tổng quan về công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang 3
1.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang 3
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. 3
1.2 Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang 4
1.2.1. Dịch vụ và thị trường. 4
1.2.2. Cơ cấu tổ chức. 9
1.2.3. Nguồn nhân lực. 12
1.2.4. Công nghệ và quy trình cung cấp dịch vụ. 15
1.2.6. Các hoạt động quản trị 20
1.3. Kết quả hoạt động của công ty Nhật Quang trong những năm gần đây. 25
1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh: 25
1.3.2. Những kết quả khác 28
1.3.3. Lao động và thu nhập bình quân của lao động 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY NHẬT QUANG . 30
2.1. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang. 30
2.1.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô. 30
2.1.2. Môi trường vi mô. 35
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang 40
2.2.1. Kết quả tiêu thụ hàng hoá dịch vụ và thị phần của công ty Nhật Quang 40
2.2.2. Các chỉ tiêu tài chính 41
2.2.3. Nguồn nhân lực 44
2.2.4. Văn hoá doanh nghiệp 45
2.2.5. Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng 46
2.2.6. Thương hiệu, uy tín, hình ảnh của công ty 47
2.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang 48
2.3.1. Những kết quả đạt được 48
2.3.2. Những tồn tại 48
2.3.3. Nguyên nhân 49
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY NHẬT QUANG 51
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của công ty Nhật Quang 51
3.1.1. Định hướng 51
3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu 51
3.2. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty Nhật Quang 52
3.2.1. Điểm mạnh, điểm yếu 52
3.2.2. Cơ hội, thách thức 53
3.3. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang 55
3.4. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang 56
3.4.1. Xây dựng chiến lược đa dạng hoá các sản phẩm và các hình thức dịch vụ 56
3.4.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 57
3.4.3. Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả 58
3.4.4. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp 59
3.4.5. Duy trì và đẩy mạnh hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu 61
3.4.6. Đẩy mạnh các công tác liên kết và hợp tác với bạn hàng và các doanh nghiệp. 61
3.4.7. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường 62
3.5. Một số kiến nghị. 63
KẾT LUẬN 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

lao động của doanh nghiệp như vậy là còn quá nhỏ và chưa đáp ứng được nhu cầu.
Thu nhập bình quân người lao động cũng tăng lên hàng năm, trong 4 năm (từ năm 2006 đến năm 2009) thu nhập bình quân trên mỗi lao động tăng bình quân 43.75%. Thu nhập bình quân của lao động tăng lên làm cho đời sống của người lao động được cải thiện, đây là yếu tố quan trọng để thúc đẩy, tạo động lực cho người lao động làm việc tốt hơn và hiệu quả hơn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY NHẬT QUANG .
2.1. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang.
2.1.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô.
Các yếu tố kinh tế.
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng phát triển của nó trong tương lai là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của một doanh nghiệp. Vì các yếu tố này tương đối rộng nên các doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết tác động cụ thể, trực tiếp nhất.
Các yếu tố của nền kinh tế là các nhân tố khách quan, bên ngoài song nó có tác động rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua: các chính sách đầu tư, mức độ lạm phát, sự biến động của tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi xuất… các nhân tố này tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do đó tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng vừa trải qua khủng hoảng kinh tế trầm trọng lớn nhất trong lịch sử 60 năm trở lại đây. Năm 2009 được coi là một năm khó khăn đối với các doanh nghiệp kinh doanh máy tính ở Việt Nam. Đầu năm 2009 sức mua các sản phẩm công nghệ thông tin giảm khoảng 20% so với cùng kỳ năm 2008 (nguồn: báo điện tử Việt Nam vnexpress). Do cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các công ty đều có xu hướng mở rộng hơn nữa chủng loại hàng hoá của mình cũng như các địa điểm phân phối, bảo hành trên toàn quốc. Các doanh nghiệp bán lẻ điện máy sẽ tham gia bán lẻ máy tính, điện thoại, doanh nghiệp bán lẻ máy tính, điện thoại sẽ tham gia bán lẻ điện máy, doanh nghiệp lĩnh vực khác sẽ chuyển dần sang kinh doanh máy tính…
Điều này không chỉ tác động đến ngành công nghệ thông tin mà còn ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh tế khác. Công ty Nhật Quang dù là công ty nhỏ nhưng cũng bị tác động ít nhiều. Trong khi giá các linh kiện máy tính ngày càng giảm và chịu sự ảnh hưởng của tỷ giá quy đổi thì các nhà sản xuất vẫn tiếp tục tung ra các dòng sản phẩm mới để cạnh tranh với nhau. So với năm 2008, mức giá bình quân máy tính năm 2009, cả để bàn và xách tay thấp hơn 10%. “So với năm 2008, số lượng máy tính tại Việt Nam năm 2009 tăng khoảng 35%” (nguồn: taichinhdientu.vn). Ở trong nước, các nhà phân phối và các hãng bán lẻ cũng ra sức cạnh tranh dưới các hình thức khuyến mại: giảm giá, tặng quà, tặng phiếu mua hàng… Trong năm 2009 cạnh tranh trên thị trường Việt Nam đã rất gay gắt nhưng năm 2010 cũng chẳng đỡ hơn. Đây vừa là một thách thức lớn đối với Nhật Quang nhưng cũng là một động lực để Nhật Quang phát huy hết khả năng của mình.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo: Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2010 ở mức 6% (nguồn:dantri.com.vn). Nền kinh tế Việt Nam đang dần hồi phục, đây là một dấu hiệu tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng phát triển kinh doanh. Lĩnh vực kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính có tốc độ tăng trưởng rất nhanh vài năm trở lại đây, các công ty kinh doanh máy tính mọc lên như nấm sau mưa vì thế sự cạnh tranh là rất khốc liệt, đây vừa là thách thức vừa là cơ hội cho các công ty máy tính có uy tín và có chiều sâu.
Tỷ lệ lãi suất cũng có tác động đến mức cầu đối sản phẩm của công ty, đặc biệt khi người tiêu dùng thừơng xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng hoá của mình. Hiện nay, tình trạng lãi suất cho vay 17% - 18% kéo dài sẽ gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, theo đó nhu cầu vay sẽ hạn chế và lãi suất sẽ giảm (nguồn: vneconomy.vn). Nhật Quang có đưa ra chương trình mua máy tính trả góp nhằm thu hút và tạo điều kiện cho khách hàng có nhu cầu mua máy tính. Tuy nhiên, với tỷ lệ lãi xuất cao như vậy sức mua sẽ giảm. Hơn nữa, Nhật Quang là một công ty nhỏ, vốn góp của các thành viên không nhiều, nên để đáp ứng việc kinh doanh, Nhật Quang phải vay vốn từ ngân hàng với số vốn vay chiếm tới 37.68% vốn kinh doanh vào đầu năm 2009. Do đó chi phí vốn cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ trong chi phí kinh doanh, tác động đến các quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Mấy năm gần đây, tỷ lệ lạm phát tăng mạnh làm xáo trộn nền kinh tế, lãi suất tăng và sự biến động của tỷ giá hối đoái cũng trở nên khó lường hơn trước. Các hoạt động đầu tư kinh doanh của công ty Nhật Quang mang tính may rủi nhiều hơn làm tương lai kinh doanh trở nên khó đoán hơn. Điều đó làm cho công ty Nhật Quang khi đầu tư cũng phải dè chừng.
Tỷ giá hối đoái là nhân tố tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các công ty có tỷ lệ hàng hoá nhập khẩu lớn như Nhật Quang. Công ty thường xuyên phải nhập khẩu các sản phẩm máy tính, linh kiện máy tính… với giá trị lớn. Vì vậy, sự thay đổi nhỏ về tỷ giá hối đoái cũng có tác động đến giá cả hàng hoá đầu vào, tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiêp. Hiện nay, tỷ giá hối đoái khoảng 1USD = 18.544.000 VND (nguồn: customs.gov.vn), giá trị của đồng ngoại tệ có xu hướng ngày một tăng lên. Nếu không đoán được xu hướng của đồng ngoại tệ thì Nhật Quang có thể bị thiệt hại, đây là một khó khăn đối với Nhật Quang.
Sau hơn 3 năm gia nhập WTO, tình hình kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi, đặc biệt là đầu tư khu vực dân doanh và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng mạnh. Nếu năm 2006, vốn FDI cam kết chỉ đạt 12 tỷ USD, năm 2007 21 tỷ USD đến năm 2008 đã vọt lên tới 71 tỷ USD. Sang năm 2009, mức cam kết đầu tư đã giảm chỉ còn 21,4 tỷ USD. Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu, sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn kết quả thu hút, giải ngân vốn FDI năm 2009 được xem là điểm sáng trong bức tranh kinh tế. Như vậy, sau 3 năm gia nhập WTO, Việt Nam (VN) đã thu hút được hơn 114 tỷ USD vốn FDI, với hơn 4.000 dự án, cao hơn 4,5 lần so với mục tiêu giai đoạn 5 năm 2006-2010 (nguồn: sggp.org.vn). Tuy nhiên hơn ba năm là thành viên của WTO chưa đủ thời gian để VN hoàn toàn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cũng như công ty Nhật Quang cần nhận biết tốt hơn các quy luật của nền kinh tế thị trường, các thể chế thị trường cũng như các quy tắc của WTO, bằng không sẽ khó ứng xử một cách phù hợp.
Yếu tố công nghệ.
Ngày nay yếu tố công nghệ được coi lầ yếu tố quan trọng. Công nghệ giúp các doanh nghiệp trong quá trình thu thập, xử lý lưu trữ và truyền thông tin một cách nhanh chóng nhất, tạo ra những thế hệ công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và trang bị lại toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật. Trong khi thực tế ở Việt Nam có đủ trình độ, công nghệ kỹ thuật, những loại máy m
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status