Tình hình chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu tư nước ngoài ở Việt Nam - pdf 21

Download miễn phí Đề tài Tình hình chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu tư nước ngoài ở Việt Nam



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 1
1.1. Công nghệ. 1
1.1.1. Khái niệm và nội dung công nghệ. 1
1.1.2. Phân loại công nghệ. 3
1.2. Chuyển giao công nghệ. 7
1.2.1.Khái niệm và đối tượng chuyển giao công nghệ. 7
1.2.2. Các hình thức chuyển giao công nghệ. 8
1.2.3. Cơ sở của hoạt động chuyển giao công nghệ. 10
1.2.4. Vai trò của chuyển giao công nghệ trong hoạt động đầu tư nước ngoài. 11
1.3. Kinh nghiệm chuyển giao công nghệ ở một số nước. 13
1.3.1.Những thuận lợi và khó khăn trong CGCN ở các nước đang phát triển. 13
1.3.2. Kinh nghiệm CGCN của một số nước. 15
Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ QUA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM. 20
2.1. Tình hình tổng quát kinh tế- xã hội Việt Nam và trình độ công nghệ tại Việt Nam. 20
2.1.1.Tình hình kinh tế- xã hội tổng quát. 20
2.1.2. Trình độ khoa học công nghệ tại các doanh nghiệp Việt Nam. 22
2.1.3. Quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ. 24
2.2. Thực trạng hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu tư nước ngoài tại VN thời gian qua. 26
2.2.1. Đặc điểm chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 26
2.2.2. Đánh giá chung. 27
2.3. Đánh giá hoạt động chuyển giao công nghệ thời gian vừa qua. 30
2.3.1. Những kết quả đạt được. 30
2.3.2.Những mặt còn tồn tại. 36
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ CGCN QUA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VN 44
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả CGCN ở Việt Nam. 44
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả CGCN qua các dự án đầu tư nước ngoài. 45
3.3. Một số kiến nghị. 48
KẾT LUẬN
Danh mục tài liệu tham khảo
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

xã hội. Hiệu lực hiệu quả quản lí nhà nước được tăng cường một bước. Cải cách hành chính có những tiến bộ nhất định. Dân chủ xã hội tiếp tục được phát huy. Nhiều vụ tiêu cực, tệ nạn xã hội, tội tham nhũng bị phát hiện và xử lý nghiêm.
2.1.2. Trình độ khoa học công nghệ tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Nhiều cuộc khảo sát cho thấy trình độ công nghệ của một số ngành sản xuất và của các doanh nghiệp còn lạc hậu. Theo kết quả điều tra về thực trạng DN Việt Nam, hầu hết ở quy mô vừa và nhỏ, thậm chí siêu nhỏ, do đó khả năng trang bị máy móc thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến là rất hạn chế. trình độ công nghệ của các doanh nghiệp (DN) sản xuất trong nước tụt hậu hai thế hệ so với thế giới. Theo đó, hơn 70% máy móc thiết bị (MMTB) được sản xuất từ những năm 1970; 75% MMTB đã hết thời gian khấu hao; 50% MMTB mới tân trang.
Nhìn chung, có đến 52% MMTB được đánh giá là lạc hậu và rất lạc hậu. Về trình độ công nghệ, không có DN nào đạt trình độ công nghệ tốt; trong khi đó có 35% và 44% DN có trình độ công nghệ trung bình, lạc hậu và rất lạc hậu; trình độ công nghệ khá cũng chỉ khiêm tốn ở mức 21%.
Mức đầu tư cho khoa học và công nghệ (KH&CN) tuy đã tăng, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển và vẫn dựa chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước, chưa huy động được các nguồn đầu tư xã hội, nhất là từ các doanh nghiệp. Cơ chế, chính sách đầu tư cho khoa học và công nghệ chưa được tháo gỡ để tạo nguồn lực và động lực cho các tổ chức và các nhà khoa học phát huy tối đa năng lực sáng tạo và đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào ứng dụng trong thực tế sản xuất kinh doanh. Công tác hội nhập quốc tế về KH&CN cũng chưa được quan tâm đẩy mạnh để tìm kiếm, tiếp thu, làm chủ, tiến tới cải tiến công nghệ nhập từ nước ngoài phục vụ đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong xu thế hội nhập. Ngoài ra, sự gắn kết giữa đào tạo - nghiên cứu- sản xuất, kinh doanh; quan hệ hợp tác giữa các tổ chức KH&CN; chất lượng các đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu và việc đưa kết quả nghiên cứu vào cuộc sống vẫn còn nhiều hạn chế.
Trong số 117 nước được Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) điều tra năm 2005, chỉ số ứng dụng công nghệ của Việt Nam nằm trong nhóm nước lạc hậu (đứng thứ 92); chỉ số đổi mới có cao hơn, song vẫn thua Thái Lan 42 bậc. Công nghệ và nhân lực KH&CN doanh nghiệp, cũng như nghiên cứu ứng dụng và đổi mới công nghệ ở nước ta còn nhiều bất cập.
Nguồn nhân lực KH&CN doanh nghiệp chiếm 7,24% lực lượng lao động. Trong số này, 71,9% có trình độ đại học; 26,9% cao đẳng; 0,9% là thạc sỹ; trình độ tiến sỹ và tiến sỹ khoa học 0,14%. Lực lượng KH&CN phân bổ không đều; trung bình 1 doanh nghiệp nhà nước có 64 lao động KH&CN, gấp 2,6 lần bình quân chung. Phân tích thực trạng lao động KH&CN cho thấy: Bình quân 1 doanh nghiệp có 1 người làm việc trong lĩnh vực KH&CN; bằng 0,3% tổng số lao động. Việc phân bổ lao động hoạt động KH&CN không đều, còn bất hợp lý trong các loại hình doanh nghiệp và giữa các nhóm ngành. Đầu tư đổi mới công nghệ là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Trong tổng số vốn nghiên cứu và phát triển công nghệ, 87,2% dược dùng vào đổi mới. Hoạt động đổi mới công nghệ diễn ra mạnh mẽ trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với 90,6% tổng nguồn vốn thực hiện; DN nhà nướckhoảng 8,7% và DN ngoài nhà nước chỉ chiếm 0,67%.
Thực trạng đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trong nước đang là cản trở nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh xuất khẩu của nhiều ngành hàng. Đây có thể là nguyên nhân vì sao trên 80% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tham gia xuất khẩu, trong khi chỉ có 31,7% doanh nghiệp ngoài nhà nước và 31,3% số doanh nghiệp nhà nước có hoạt động này. Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu để có cơ chế hỗ trợ thiết thực đối với các doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ, đặc biệt là DN vừa và nhỏ.
Công tác hội nhập quốc tế về KH-CN cũng chưa được quan tâm đẩy mạnh để tìm kiếm, tiếp thu, làm chủ, tiến tới cải tiến công nghệ nhập từ nước ngoài phục vụ đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong xu thế hội nhập. Ngoài ra, sự gắn kết giữa đào tạo - nghiên cứu - sản xuất, kinh doanh, quan hệ hợp tác giữa các tổ chức KH-CN, chất lượng các đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu và việc đưa kết quả nghiên cứu vào cuộc sống vẫn còn nhiều hạn chế.
Doanh nghiệp thờ ơ với việc nâng cao trình độ công nghệ: Các doanh nghiệp nhà nước lớn cũng ít quan tâm đến đổi mới công nghệ vì thường có vị thế độc quyền, không chịu sức ép cạnh tranh và có tâm lý dựa dẫm vào sự bảo hộ của Nhà nước. Ngay cả các DN ngành công nghiệp, được coi là chủ lực cũng tương tự. Theo Bộ Công nghiệp, phần lớn giá trị máy móc thiết bị sản xuất chỉ còn 30% so với giá trị ban đầu và đã lạc hậu hơn 30 năm, như dệt may có đến 45% cần đầu tư nâng cấp và 30 - 40% cần thay thế; mũi nhọn công nghiệp là cơ khí thì đã lạc hậu hơn 40 năm so với khu vực và 50 năm so với các nước phát triển về công nghệ. Đầu tàu kinh tế của cả nước là TP.HCM cũng chỉ có 25% DN có công nghệ sản xuất tiên tiến, 32% ở mức trung bình, còn lại là dưới trung bình và lạc hậu, trong đó DN có công nghệ lạc hậu chiếm 20%.
Bên cạnh đó, cơ chế bảo hộ cho các đối tượng sở hữu công nghệ còn yếu, chưa có chiến lược chuyển giao công nghệ hữu hiệu Thể chế bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp chưa tạo đủ lòng tin cho các nhà đầu tư thành lập và phát triển các doanh nghiệp khoa học công nghệ. Điều này liên quan đến hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ. Hệ thống luật pháp liên quan đến lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện cho nên khó có thể nói đến tính chuẩn mực của các qui định pháp luật theo hướng tương thích với các nước trong khu vực và phù hợp với thông lệ quốc tế.
2.1.3. Quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII và Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã khẳng định: lấy ứng dụng, chuyển giao công nghệ, làm chủ công nghệ nhập, đi thẳng vào công nghệ tiên tiến ở những ngành, những lĩnh vực có tác động chi phối nền kinh tế quốc dân, những ngành có giá trị gia tăng cao, ngành công nghiệp mới, ngành sản xuất sản phẩm xuất khẩu chủ lực; cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật về chuyển giao công nghệ để đảm bảo cho hoạt động đổi mới, chuyển giao công nghệ có hiệu quả; xây dựng cơ chế, chính sách mới để hỗ trợ và thúc đẩy doanh nghiệp thường xuyên đổi mới công nghệ; hoàn thiện cơ sở pháp lý về nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về chuyển giao công nghệ; phát triển mạnh mẽ các tổ chức dịch vụ tư vấn, đánh giá, định giá, giám định, môi giới, xúc tiến chuyển giao cô...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status