Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Hưng Yên - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Hưng Yên



 
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. 3
I. Vai trò của FDI đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế 3
1. FDI: 3
1.1. Khái niệm FDI: 3
1.2. Đặc điểm FDI. 3
1.3. Phân loại FDI. Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều hình thức song được phân thành một số loại cơ bản sau : 4
1.3.1. Phân theo bản chất đầu tư. 4
1.3.2. Phân theo tính chất dòng vốn. 4
1.3.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư 5
1.4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. 5
2. Vai trò của FDI đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. 2.1. Mối quan hệ của FDI với tăng trưởng và phát triển. 7
2.2. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế toàn cầu. 9
2.3. Vai trò của FDI đối với kinh tế Việt Nam. 12
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào các địa phương. 14
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thu hút vốn. 14
1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp. 14
1.2. Môi trường đầu tư 15
1.2.1. Các nguồn lực và tiềm năng phát triển. 15
1.2.2. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. 17
1.2.3. Các chính sách khuyến khích vốn đầu tư. 17
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thu hút vốn vào Hưng Yên. 18
2.1. Điều kiện tự nhiên. 18
2.2. Tài nguyên. 19
2.3. Cơ sở hạ tầng. 20
2.4. Cơ chế chính sách. 22
2.5. Văn hóa-lịch sử. 24
2.6. Dân số và lao động. 24
2.7. Sư phát triển kinh tế xã hội địa phương. 24
III. Sự cần thiết phải tăng cường thu hút FDI vào Hưng Yên. 26
1. Xuất phát từ vai trò của đầu tư phát triển. 26
Để thấy được sự cần thiết phải tăng cường thu hút FDI nói chung và thu hút FDI vào Hưng Yên nói riêng trước tiên ta sẽ tìm hiểu vai trò của đầu tư phát triển. Vai trò của đầu tư phát triển là hết sức quan trọng và có tính chất quyết định đối với sự phát triển của mọi nền kinh tế, chính vì vậy luôn phải tăng cường cho hoạt động đầu tư phát triển, muốn thực hiện được điều đó yêu cầu phải có vốn. 26
2. Xuất phát tư nhu cầu vốn phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hưng Yên. 27
IV. Kinh nghiệm thu hút FDI của Hải Dương trong những năm gần đây. 27
Chương II: Thực trạng đầu tư nước ngoài tại Hưng Yên 31
từ năm 2005-2008. 31
I. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Hưng Yên từ năm 2005-2008. 31
II. Tình hình thu hút FDI tại Hưng Yên từ năm 2005-2008. 36
1. Quy mô FDI. 36
2. Cơ cấu FDI. 39
III. Tác động của FDI đối với quá trình tăng trưởng và phát triển của Hưng Yên. 45
1.Tác động tới tăng trưởng kinh tế. 45
2. Tác động về mặt xã hội và môi trường. 51
2.1 Tác động về mặt xã hội. 51
2.2 Tác động về mặt môi trường. 53
IV. Đánh giá thực trạng thu hút FDI của Hưng Yên. 55
1. Các yếu tác động tới hoạt động thu hút FDI. 55
Cùng với cả nước, trong những năm qua Hưng Yên cũng đã tích cực chủ động trong hoạt động cải thiện môi trường đầu tư, công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút nguồn vốn FDI, bổ sung vốn cho đầu tư phát triển của tỉnh. Nhìn chung, môi trường đầu tư của tỉnh đã được cải thiện theo hướng thông thoáng và thuận lợi cho các nhà đầu tư muốn thực hiện đầu tư tại Hưng Yên. 55
2. Đánh giá về thực trạng thu hút FDI của tỉnh Hưng Yên. 57
Chương III: Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào 59
tỉnh Hưng Yên. 59
I. Phương hướng và mục tiêu thu hút FDI vào tỉnh Hưng Yên. 59
1. Cơ sở để xác định mục tiêu thu hút. 59
1.1. Tình hình trong nước. 59
1.2. Tình hình thế giới. 61
2. Các mục tiêu phát triển của tỉnh đến 2010. 63
2.1. Mục tiêu tổng quát. 63
2.2. Mục tiêu cụ thể. 64
2.2.1. Các mục tiêu kinh tế. 64
2.2.2. các mục tiêu xã hội. 65
2.2.3. Các mục tiêu quốc phòng an ninh. 65
3. Phương hướng và mục tiêu thu hút FDI vào tỉnh Hưng Yên. 66
3.1. Quan điểm về thu hút FDI của Hưng Yên. 66
3.1.1. Quan điểm đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững. 66
3.1.2. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho FDI vào đầu tư trên đại bàn tỉnh. 67
3.1.3. Quan điểm thống nhất lợi ích của địa phương và quốc gia. 67
3.1.4. Đa dạnh hóa các ngành nghề. 68
3.1.5. Đẩy mạnh CNH-HĐH. 68
3.2. Phương hướng thu hút FDI của Hưng Yên. 69
3.3. Mục tiêu thu hút FDI của Hưng Yên. 70
II. Các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hưng Yên. 70
1. Nâng cao khả năng cạnh tranh của môi trường đầu tư Hưng Yên. 70
2. Hoàn thiện phương án quy hoạch của Hưng Yên. 73
3. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư. 74
Hơn nữa cần đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ cho hoạt động FDI tức là: 76
cần có kế hoạch đào tạo một cách thường xuyên, liên tục, đặc biệt chú trọng cán bộ trực tiếp tham gia trong các liên doanh. Cần chuẩn bị những cán bộ có kiến thức đối ngoại, am hiểu luật đầu tư nước ngoài, các luật khác liên quan, biết ngoại ngữ. 76
KẾT LUẬN 77
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

họn lọc, thu hút các dự án FDI có vốn đầu tư lớn. Theo Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương Lê Hồng Văn, nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI phục vụ cho định hướng và mục tiêu "tăng tốc" đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉnh thực hiện: Tiếp tục xây dựng và phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp; bố trí sắp xếp các dự án theo quy hoạch; trong quá trình lập quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đặc biệt chú ý các vấn đề môi trường, cấp thoát nước; tổ chức tốt công tác xúc tiến, vận động đầu tư theo hướng trọng điểm, trực tiếp đi vào các nhà đầu tư lớn; tiếp tục thực hiện cải cách, nhất là thủ tục hành chính; nhất quán chủ trương thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh; tập trung thu hút và phát triển các ngành công nghiệp có thị trường, có lợi thế cạnh tranh nhằm tiếp nhận chuyển giao công nghệ.
Chương II: Thực trạng đầu tư nước ngoài tại Hưng Yên
từ năm 2005-2008.
I. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Hưng Yên từ năm 2005-2008.
Trong suốt thời gian từ khi tái lập tỉnh đến nay nói chung cung như giai đoạn từ năm 2005-2008 nói riêng, với những cố gắng vượt bậc của Đảng bộ và nhân dân Hưng Yên, tỉnh đã giành được nhiều thành tựu quan trọng, kinh tế phát triển khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng cao; cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu đầu tư,…đã có nhiều sự chuyển biến rõ rệt, việc thu hút đầu tư đã đạt được những kết quả tốt; các mặt văn hóa-xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng, quốc phòng-an ninh được củng cố, an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Một số kết quả đạt được từ năm 2005-2008 như sau:
Bảng 1: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo giá so sánh phân theo khu vực kinh tế từ năm 2005-2008.
(Đơn vị: Triẹu đồng.)
Năm
Tổng sản phẩm
Sản phẩm của từng ngành
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
2005
5.312.081
1.779.345
1.959.151
1.573.585
2006
6.040.707
1.837.026
2.362.936
1.840.745
2007
6.871.056
1.914.276
2.844.447
2.112.333
2008
7.718.486
1.795.422
3.512.892
2.410.172
Nguồn: Niên giam thông kê tỉnh Hưng Yên năm 2008.
Báo cáo kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên năm 2008.
Nhờ đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong giai đoạn 2005-2008 (tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2005-2008 của tỉnh đạt 13,17 % trong đó nông nghiệp tăng 4,81 %, công nghiệp tăng 27,48 %, dịch vụ tăng 16,05 %), quy mô kinh tế của tỉnh đã không ngừng được mở rộng. Quy mô GDP năm 2008 của tỉnh đạt 7.718.486 triệu đồng (giá cố định năm 1994), gấp 1,453 lần so với năm 2005 (5.12.81 triệu đồng). Trong đó, giá trị GDP của ngành nông nghiệp năm 2008 đạt 1.795.422 triệu đồng gấp 1,009 lần so với năm 2005; đặc biệt, giá trị của ngành công nghiệp và xây dựng năm 2008 đạt 3.512.982 triệu đồng, gấp 1,793 lần so với năm 2005; khối ngành dịch vụ, năm 2008, giá trị GDP của ngành là 2.410.172 triệu đồng, gấp 1,532 lần so với năm 2005.
Bảng 2: cơ cấu ngành trong GDP của Hưng Yên từ năm 2005-2008.
Đơn vị: %
Năm
Tổng số
Cơ cấu (Tổng số=100%)-%
Nông, lâm ngiệp và thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
2005
100,00
30,50
38,03
31,47
2006
100,00
27,70
40,20
32,10
2007
100,00
28,91
41,08
30,02
2008
100,00
27,95
42,17
29,88
Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Hưng Yên năm 2008.
Báo cáo kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên năm 2008.
Trong cơ cấu GDP của tỉnh Hưng Yên cũng có sự thay đổi rõ rệt. Cụ thể tỉ trọng ngành nông nghiệp năm 2008 (27,95%) giảm 2,55% so với năm 2005 (30,50%), tỉ trọng ngành công nghiệp có xu hướng tăng mạnh năm 2008 (42,17%) công nghiệp tăng 4,14% so với năm 2005 (38,03%), với dịch vụ trong 2 năm gần đây 2007, 2008 lại có xu hướng giảm nhưng không đáng kể. Như vậy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Hưng Yên đang theo chiều hướng tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp hay nói cách khác sự chuyển dịch đang theo chiều hướng tiến bộ.
Nông nghiệp phát triển khá toàn diện, cơ cấu kinh tế trong nông nghệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, giảm trồng trọt. Tuy nhiên trong trông trọt lại tăng giống lúa hất lượng cao,cây rau mầu theo hướng đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất. Cụ thể tính đến năm 2008: diện tích sử dụng nuôi trồng thủy sản là 4.616 ha (năm 2005 là 400ha); số trang trại và gia trại là 3.600, trong đó có 2.400 trang trại đạt tiêu chí của tỉnh và tieu chí lien bộ (năm 2005 là 3.000, trong đó có 1.630 trang trại đạt tiêu chí); diện tích lúa chất lượng cao chiếm 45,7% trong tổng diện tích trồng lúa (năm 2005 diện tích lúa chất lượng cao chiếm 39,5% tổng diện tích trồng lúa).
Công nghiệp phát triển với tốc độ cao, đều ở các khu vực do phát huy hết chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước, tốc độ tăng trưởng công nghiệp của tỉnh từ năm 2005-2008 (27,48%) cao hơn bình quân chung của cả nước (7,7-7,9%) khoảng 19,68%. Chính điều này có tác động rất mạnh đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu đầu tư, đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2005 là 7.700 tỷ đồng, đạt 100,9% KH tăng 30% so CK năm trước (5927 tỷ đồng). Trong đó: Công nghiệp trung ương 804 tỷ, tăng 36,4% so CK, địa phương 4.050 tỷ, tăng 35,9%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 2.846 tỷ, tăng 20,8%. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2008 gấp 2,03 lần năm 2005 cụ thể như sau: Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2008 đạt 15.600 tỷ đồng, tăng 23,5 % so cùng kỳ, đạt KH năm. Trong đó: Công nghiệp nhà nước 1.417 tỷ, tăng 37,3% CK, công nghiệp ngoài nhà nước 8.363 tỷ, tăng 17,8% CK và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 5.820 tỷ, tăng 29,3% CK năm trước.
Tổng mức lưu chuyển hành hóa bán lẻ hàng năm tăng (năm 2005 tăng 18,1% so cùng kỳ, năm 2008 tăng 26,1% so cùng kỳ), chủ yếu đói với các mặt hàng như ăn uống, chất đốt, vật liệu xây dựng, nhà ở, điện nước…
Kết cấu hạ tầng có sự chuyển biến rõ rệt, mạng lưới giao thông được cải tạo nâng cấp, dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa phát triển đa dạng, chất lượng vận tải hành khách được nâng lên, lượng hành khách sử dụng phương tiện xe buýt ngày một tăng. Bưu chính viễn thông tiếp tục phát triển, mạnh lưới viễn thông tiếp tục được mở rộng, chất lượng được nâng lên, giá cước giảm, nên số thuê bao tăng nhanh, toàn tỉnh trong năm 2008 hiện có 610 nghìn máy, mật độ thuê bao internet đạt 0,5 thuê bao/100 dân, 100% trung tâm huyên, thị xã và các khu công nghiệp đã có mạng truyền dẫn cáp quang.
Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu tăng gấp 1,2 lần so với năm 2007; 1,6 lần so với năm 2006 và 2,1 lần so với năm 2005. Cụ thể trong năm 2008 kim ngạch xuất khẩu đạt 443 triệu USD, đạt 101,8%kh, tăng 20,2% so CK. Trung bình mỗi năm 2005-2008 đã tạo ra khoảng 2,3 vạn lao động thường xuyên, từ năm 2005-2008 đã tạo thêm khoảng 93.090 lao động.
Tài chính, tín dụng: Nguồn thu ngân sách trong những năm gần đây tăng nhanh, bình quân thu ngân sách hàng năm giai đoạn 2005-2008 đạt trên 1,3 nghìn tỷ đồng. Tính đến năm 2008, năm 2008 là năm thu ngân sách đạt cao nhất, cụ thể ngân ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status