Huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam - pdf 21

Download miễn phí Tiểu luận Huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam



MỤC LỤC
 
I. LỜI NÓI ĐẦU. 1
II. NỘI DUNG. 2
1. Lý luận chung về huy động vốn 2
1.1. Khái niệm vốn. 2
1.2. Phân loại vốn. 2
1.3. Vai trò của nguồn vốn đối với doanh nghiệp. 3
1.4. Các kênh huy động vốn quan trọng của doanh nghiệp. 4
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn của doanh nghiệp. 15
2. Thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam. 16
2.1. Thực trạng vốn chủ sở hữu. 16
2.2. Thực trang huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu. 17
2.3. Thực trang huy động vốn từ việc vay ngân hàng. 18
2.4. Thực trạng huy động vốn từ việc phát hành trái phiếu. 19
3. Những thành tựu đã đạt được. 20
4. Những hạn chế trong việc huy động vốn và nguyên nhân. 21
5. Một số giải pháp về việc huy động vốn của doanh nghiệp. 25
5.1. Các biện pháp của nhà nước nhằm nâng cao khả năng huy động
vốn của doanh nghiệp. 25
5.2. Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại. 26
5.3. Giải pháp đối với doanh nghiệp. 27
III. KẾT LUẬN. 28
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ao dịch chứng khoán.
* Thời hạn và lãi suất.
- Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn.
- Cổ đông được doanh nghiệp trả cổ tức nhưng không phải trả một mức cổ tức cố định và cũng không bắt buộc phải trả cổ tức cho cổ đông mà có thể giữ lại để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
* cách và phương tiện thanh toán: doanh nghiệp được quyền lựa chọn cách thanh toán 6 tháng hay 1 năm trả cổ tức một phần. Phương tiện thanh toán cổ tức có thể là tiền mặt hay cổ phiếu.
* Tiết kiệm thuế: cổ tức được doanh nghiệp trả từ lợi nhuận sau thuế do đó doanh nghiệp không tích kiệm được thuê tuy nhiên nếu doanh nghiệp có cổ phiếu được niêm yết lần đầu tại trung tâm giao dich chứng khoán sẽ được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm kể từ khi thực hiện việc niêm yết.
1.4.4. Tín dụng thương mại:
Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hóa. Đến thời hạn đã thỏa thuận, doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ.
-Khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, hàng hóa chưa phải trả tiền ngay là doanh nghiệp đã được các nhà cung cấp cho vay nên hình thức này được gọi là tín dụng của nhà cung cấp.
- Để đảm bảo doanh nghiệp mua chịu trả nợ đúng hạn, bên cạnh sự tin tưởng nhà cung cấp còn đòi hỏi phải có một chứng cứ pháp lý, đó chính là giấy chứng nhận quan hệ mua bán chịu nêu trên hay do doanh nghiệp mua chịu lập để cam kết trả tiền, nó được gọi là thương phiếu. Thương phiếu tồn tại dưới 2 hình thức là hối phiếu và lệnh phiếu.
+ Hối phiếu là chứng chỉ có giá do doanh nghiệp bán chịu lập, yêu cầu doanh nghiệp mua chịu trả một số tiền xác định vào một thời gian nhất định cho doanh nghiệp bán chịu.
+ Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do doanh nghiệp mua chịu lập, cam kết trả một số tiền xác định trong một thời gian nhất định và ở một địa điểm nhất định cho doanh nghiệp bán chịu.
-Chi phí của tín dụng thương mại: Trong trường hợp giá mua chịu và giá mua trả tiền ngay có sự chênh lệch, thường là chênh lệch phải chịu giá cao hơn thì chi phí tín dụng thương mại chính là chênh lệch giữa giá bán chịu và giá trả tiền ngay. Thông thường các nhà cung cấp thường có kèm theo các điều kiện chiết khấu để khuyến khích khách hàng trả tiền sớm.
-Ưu và nhược điểm của huy động vốn tín dụng thương mại.
+ Ưu điểm: tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh do doanh nghiệp sẽ vay trực tiếp bằng nguyên vật liệu và số lượng có thể thay đổi mỗi kỳ khi ký hợp đồng.
Giúp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền, chủ động trong việc huy động vốn vể thời gian, số lượng, nhà cung cấp, việc huy động sẽ diễn ra nhanh chóng và dễ dàng mà không phải chịu sự giám sát của ngân hàng cũng như các cơ quan nhà nước.
+ Nhược điểm: hạn chế về đối tượng vay mượn vê không gian vay mượn, hạn chế về quy mô tín dụng bao gồm cả số lượng mua chịu, khả năng của nhà cung ứng.Phụ thuộc vào quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trường, có thể gặp rủi ro khi buộc phải thay đổi nhà cung ứng và phải phụ thuộc vào sự đúng hẹn và uy tín vào nhà cung ứng, rất dễ gặp rủi ro dây truyền.
1.4.5. Tín dụng thuê mua:
- Khái niệm : tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Đây là một hình thức tín dụng trung và dài hạn , đặc biệt rất thông dụng trong việc tài trợ các doanh nghiệp.
Quan hệ tín dụng thuê mua được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa người đi thuê tài sản và người cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê sẽ chuyển giao tài sản cho người đi thuê trong một khoảng thời gian nhất định đổi lại người đi thuê phải chi trả một số tiền nhất định cho chủ tài sản tương ứng với quyền sử dụng. Có hai cách giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.
+ Thuê vận hành là hình thức cho thuê tài sản, theo đó bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản cho bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê .
+ Thuê tài chính: là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc trang thiết bị, phương tiện vận chuyển … trên cơ sở hợp đồng cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc hợp đồng thuê bên thuê có thể lựa chọn giữa việc mua lại tài sản hay tiếp tục thuê.
1.4.6. Tín dụng ngân hàng:
Là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất với các doanh nghiệp hiện nay.
*Các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng chủ yếu nhằm vào ba mục đích sau:
+ Đầu tư vào tài sản cố định: máy móc , trang thiết bị, nhà xưởng…
+Bổ sung thêm vốn lưu động.
+Phục vụ các dự án.
*Các hình thức tín dụng ngân hàng.
Doanh nghiệp vay ngân hàng để đầu tư vào tài sản cố định và phục vụ cho dự án có thể vay theo hình thức cầm cố, thế chấp tài sản, thông qua bên thứ ba để bảo lãnh cho mình hay vay dưới hình thức trả góp.
+ Đối với những doanh nghiệp lớn thì doanh nghiệp có thể dùng uy tín của mình với ngân hàng ( như thanh toán đúng hạn, khách hàng thân quen) để vay tín chấp
+Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi mà tài sản để thế chấp , cầm cố chỉ có thể vay ngân hàng một lượng vốn nhỏ không đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ có thể nhờ uy tín của bên thứ 3 bảo lãnh , tham gia vào quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
-Điều kiện vay vốn: bất kỳ doanh nghiệp nào muốn vay vốn ngân hàng cần có một số điều kiện sau:
+ Mục đích sử dụng vốn phải hợp pháp.
+ Có dự án đầu tư, phương án suet kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Thủ tục vay vốn: Để được vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ vay vốn bao gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Giấy phép kinh doanh.
+ Dự án, cách sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ.
+ Hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố.
+ Hồ sơ tài liệu khác theo yêu cầu của ngân hàng.
-Lãi suất vay: Doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp sẽ phải trả một mức lãi suất phụ thuộc vào kỳ hạn của khoản vay ( Lãi suất của các khoản vay có kỳ hạn càng cao thì càng cao), phụ thuộc vào doanh nghiệp có phải đối tượng ưu đãi hay không.
+ Lãi suất doanh nghiệp phải trả thường là lãi suất cố định, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải trả cho ngân hàng lãi định kỳ ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn không có lãi.
- Thời hạn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng dưới hình thức ngắn hạn trung hạn và d...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status