Tìm hiểu sự phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam từ 1986 đến nay - pdf 22

Download miễn phí Tiểu luận Tìm hiểu sự phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam từ 1986 đến nay



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. KHÁI NIỆM GIAI CẤP CÔNG NHÂN 2
1)Định nghĩa 2
2)Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân 2
3)Những đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam 3
II.SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN 4
2.1 Sự ra đời của giai cấp công nhân 4
2.2 Sự phát triển của giai cấp công nhân 5
III. THỰC TRẠNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
HIỆN NAY 9
1)Một vài nhận xét về giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay 9
2)Chân dung về cuộc sống công nhân Việt Nam hiện nay 11
3)Tại sao họ bị đối xử như vậy? 13
IV. PHƯỜNG HƯỚNG THÚC ĐẨY 15
1)Trách nhiệm của công đoàn 15
2)Trách nhiệm của đảng và nhà nước: 17
3)Trách nhiệm của chính quyền địa phương: 20
4)Nhiệm vụ của người công nhân 21
KẾT LUẬN 22
Tài liệu tham khảo 23
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hiện đại, giai cấp vô sản có mặt ở cả 3 lĩnh vực: Khu vực I (ngành nông lâm, ngư nghiệp), khu vực II (khai thác, chế tạo, xây dựng), khu vực III (ngành kinh tế dịch vụ và công nghệ cao).
Ngày nay giai cấp công nhân đang biến động mạnh theo hướng giảm trong từng ngành, từng bộ phận ở khu vực I, II và tăng ở khu vực III. Thể hiện:
Cơ cấu công nhân lao động ở các khu vực:
Nước
Ngành nông lâm nghiệp
Khai thác chế tạo
dịch vụ, công nghệ cao
Mỹ
3%
28%
71%
Nhật
7%
34%
59%
Đức
4%
38%
58%
Anh
2%
29%
69%
Pháp
5%
29%
66%
 Cùng với sự phát triển nhanh của khoa học-công nghệ, trình độ người lao động nói chung cũng được nâng lên đáng kể. Thể hiện ngay ở nước ta nhưng năm gần đây trình độ học vấn của công nhân đã tăng nhanh. Nếu như năm 1986 ta có khoảng 40% công nhân có văn hoá cấp PTTH thì đến nay số lượng đó là 70%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2005 chỉ 26%, năm 2006 khoảng 31%.
Ở các nước tư bản phát triển phần lớn công nhân có trình độ lành nghề. Chỉ có khoảng 10 % công nhân có trình độ thấp và không lành nghề.
Trong giai cấp công nhân hiện nay cũng có sự phân tầng mạnh mẽ. Giai cấp công nhân ở các nước tư bản hiện nay phân hoá thành 3 bộ phận:
Một bộ phận giai cấp công nhân hiện đại, có mức sống trung lưu, đây là bộ phận hữu cơ cấu thành lực lượng sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất chủ yếu ở các nước tư bản phát triển.
Bộ phận thứ hai là công nhân cùng kiệt khó: Việc làm không ổn định, lao động phổ thông, giản đơn, văn hoá thấp.
Bộ phận thứ ba là giai cấp công nhân vô gia cư: Có việc làm không ổn định.
Bộ phận thứ tư: Lao động nhâp cư, lực lượng này chủ yếu từ các nước ở châu Á và châu Phi di cư sang các nước tư bản phát triển.
Thứ ba, phải khẳng định rằng, hiện nay giai cấp công nhân hiện đại vẫn là lực lượng chủ yếu trong cuộc đấu tranh với giai cấp thống trị ở các nước tư bản. Nội dung các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân tập trung vào những nôu dung: đòi các quyền dân sinh, dân chủ, đặc biệt là đòi việc làm; đấu tranh chống chiến tranh, đòi hoà bình; đấu tranh bảo vệ môi trường, chống bóc lột, chống phân biệt chủng tộc.
Mục tiêu đấu tranh của giai cấp công nhân đã mở rộng và hoà vào cuộc đấu tranh của nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp trong xã hội, nhưng nhìn chung các cuộc đấu tranh không đặt ra vấn đề thay đổi chế độ chính trị. Điều này do nhiều nguyên nhân: Một mặt, do sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu đã tạo ra sự hẫng hụt về nhận thức chính trị và đối tượng đấu tranh trong giai cấp công nhân. Mặt khác, hiện nay các nước tư bản, đặc biệt là các nước phát triển đã tiến hành điều chỉnh: nâng cao mức sống chung của toàn xã hội; đa dạng hoá các chế độ sở hữu, khuyến khích người lao động mua cổ phần; Cải cách quản lý, tăng thu nhập cho bộ phận cán bộ quản lý.
Về tình hình công nhân Việt Nam hiện nay:
Hiện nay, tổng số công nhân trong các doanh nghiệp đến giữa năm 2006 là 11,5 triệu trong đó: Doanh nghiệp nhà nước là 1,84 triệu, DN FDI là 1,2 triệu, Doanh nghiệp ngoài nhà nước 2,96 triệu, cơ sở kinh doanh cá thể 5,29 triệu.
Tuy nhiên tình hình công đoàn ở trong các doanh nghiệp có nhiều vấn đề đáng lưu tâm:
Một là, số lượng tập hợp đoàn viên ít. Số lượng kết nạp đoàn viên mới chủ yếu trong đội ngũ cán bộ công chức và doanh nghiệp nhà nước. Trong khi đó doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chúng ta số lượng có tổ chức công đoàn chưa đủ 10 %, số lượng đoàn viên chưa đủ 3 %.
Năm
Kết nạp đoàn viên mới
Công nhân chiếm
2003
143.555
10.723 (7,4%)
2004
157.500
12.899 (8,1%)
2005
169.461
11.646 (6,8%)
Hai là, tình trạng nhạt về chính trị, không quan tâm sinh hoạt chính trị, đoàn thể trong đội ngũ công nhân ngày càng gia tăng một cách đáng ngại.
Ba là, công nhân Việt Nam hiện nay nổi lên một số điểm:
Học vấn công nhân tăng lên nhưng, ý thức, nhất là ý thức tổ chức kỷ luật kém. Theo thống kê từ năm 1995 đến 6/2006 đã có 1265 cuộc đình không thông qua tổ chức công đoàn, không đúng trình tự pháp luật. Trong đó đình công ở DNNN là 87 cuộc (chiếm 6,9%), đình công ở DN FDI 841 cuộc (chiếm 66,5 %), Dân doanh 336 cuộc (chiếm 26,6 %). Nguyên nhân chủ yếu là do:
+ Kinh tế: 33% là do lương thấp (người sử dụng lao động không trả lương theo mức sử dụng lao động).
25 % là do không trả lương theo cam kết.
25% là do làm thêm giờ quá nhiều.
+ Hiện trạng các chủ lao động vi phạm pháp luật: vi phạm luật lao động, buộc công nhân làm việc với cường độ quá cao, lương trả ít, không thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động ...
Thực trạng công nhân trên thế giới và những vấn đề nảy sinh trong đội ngũ công nhân và người lao động nước ta, đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải có những chính sách chiến lược và cụ thể. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X nhấn mạnh: Đối với giai cấp công nhân phải phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức; nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng đáng là lực lượng đi dầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Giải quyết việc làm, giảm tối đa số công nhân thiếu việc làm và thất nghiệp. Thực hiện tốt chính sách đối với công nhân. Xây dựng tổ chức và phát triển đoàn viên đều khắp ở các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế. Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất tinh thần và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công nhân và người lao động. Chăm lo đào tạo cán bộ và kết nạp đảng viên từ những công nhân ưu tú.
Có thể nói, giai cấp công nhân là bộ phận thay mặt cho lực lượng sản xuất tiến tiến của thời đại, là lực lượng làm ra số lượng của cải vật chất nhiều nhất nuôi sống xã hội. Giai cấp công nhân là lực lượng quan trọng trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, trước sự biến đổi mạnh mẽ của tình hình thế giới hiện nay, đòi hỏi giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn cần nỗ lực đổi mới nội dung và cách hoạt động nhằm tập hợp lực lượng, tạo ra sức mạnh mới để đấu tranh xây dựng một thế giới hoà bình, dân chủ và tiến bộ hơn .
III. THỰC TRẠNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM HIỆN NAY
1)MỘT VÀI NHẬN XÉT VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM HIỆN NAY
Xét về cơ cấu trình độ học vấn và chuyên môn, giai cấp công nhân nước ta gồm: nhóm những người lao động có tính công nghiệp (chân tay, thủ công), tại các công trường xây dựng, các doanh nghiệp, nông, lâm trường và tại các hộ tiểu chủ sản xuất hàng hóa; nhóm công nhân công nghiệp cơ khí, nhất là trong các ngành công nghiệp nặng; nhóm công nhân công nghiệp tự động hóa hay lao động công nghệ cao, lao động trí thức tại các doanh nghiệp được trang bị dây truyền tự động hóa và tại các doanh nghiệp điện tử - tin học, nhất là tại các khu công nghệ cao.
Xét về cơ cấu thành phần kinh tế: giai cấp những người lao động công nghiệp và có tính công nghiệp, lao động tại tất cả các thành phần kinh tế và gồm các nhóm: công nhân trong các doanh nghiệp quốc doan...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status