Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam - pdf 23

Download miễn phí Đề tài Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam



MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HOÁ DNNN 2
1.Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần trong Chủ nghĩa tư bản 2
2. Cổ phần hoá là gì? 3
3. Mục tiêu của cổ phần hoá 3
4. Khu vực kinh tế Nhà nước và quá trình cổ phần hoá các DNNN 3
5. Cổ phần hoá ở Việt Nam là sự lựa chọn tất yếu 4
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM 6
1. Tiến trình cổ phần hoá DNNN ở Việt nam 6
2. Những thành tựu đạt được 8
3. Những mặt chưa được và nguyên nhân 9
4. Quan điểm và biện pháp để xúc tiến cổ phần hoá 10
CHƯƠNG III- TRÌNH BÀY MỘT DOANH NGHIỆP 12
CHƯƠNG IV : MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
CỔ PHẦN HOÁ DNNNTRONG THỜI GIAN TỚI 13
1. Những quan điểm cơ bản cần quán triệt 13
1.1. Dưới góc độ thị trường CPH không phải là tư nhân hoá 13
1.2. Công ty cổ phần trong đó Nhà nước nắm cổ phần khống chế
vẫn là DNNN 13
1.3. Làm rõ vấn đề sở hữu và lợi ích trong các DNNN 14
1.4. CPH DNNN và định hướng XHCN 15
2. Các giải pháp cơ bản để tiến hành CPH trong thời gian tới 16
PHẦN KẾT LUẬN 18


Chương I
Lý luận về Cổ PHần hoá DNNN
1. Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần trong CNTB.
Như chúng ta đ• biết, sự hình thành nền kinh tế hàng hoá dựa trên 2 điều kiện: sở hữu tư nhân và phân công lao động x• hội. KTTT là sự phát triển ở trình độ cao của kinh tế hàng hoá với sự ra đời của hệ thống Ngân hàng, thị trường tài chính và công ty cổ phần. Các hình thức kinh tế này, trước hết là sản phẩm của sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhưng đều có chung một cội nguồn ở sự phát triển x• hội hoá sở hữu tư nhân. Để xác định cơ sở khoa học nhằm định hướng cho quá trình chuyển đổi các DNNN thành công ty cổ phần trong nền KTTT của nước ta hiện nay, chúng ta h•y cùng điểm qua vài nét về sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần trong CNTB.
Hình thái sơ khai của công ty cổ phần là doanh nghiệp có một chủ sở hữu tư nhân độc lập. Đây là hình thái phổ biến thống trị trong nền sản xuất hàng hoá nhỏ và trong giai đoạn đầu của CNTB tự do cạnh tranh. ở đó, sở hữu của người chủ tư nhân được duy trì và phát triển bằng lao động của bản thân hay thuê mướn với vốn liếng sẵn có và sự tính toán của người chủ sở hữu trên cơ sở những đòi hỏi của thị trường. cách này có đặc điểm người sở hữu đồng thời là người lao động và người đó chỉ có thể làm giàu bằng lao động của chính mình. Do vậy, sự phát triển sản xuất rất chậm chạp, qui mô mở rộng từ từ tuỳ theo sự phát triển của thị trường của từng địa phương và khu vực.
Hình thức kinh doanh 1 chủ ngày càng phát triển theo những qui luật kinh tế nội tại của nền sản xuất TBCN thì qui mô tích tụ và tập trung tư bản ngày càng lớn. Với mục đích kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận, bị chi phối bởi cạnh tranh vàđộc quyền, quá trình phát triển đ• làm cho các tư bản nhỏ lần lượt bị đánh bại và bị thu hút vào các tư bản lớn. Do đó, hình thái kinh doanh 1 chủ dần nhường chỗ cho các hình thức kinh doanh chung vốn lần lượt ra đời.
Xét về mặt lịch sử, hình thành kinh doanh chung vốn là bước tiến hoá trong chế độ tín dụng từ cách kinh doanh chủ yếu dựa vào vay mượn sang hình thức kinh doanh dựa vào góp vốn. Vì vậy, xét về mặt sở hữu hình thái kinh doanh này là điểm xuất phát của hình thái công ty cổ phần với tư cách là sự chung vốn của nhiều người cùng tham gia kinh doanh, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn. Hình thái này có 2 loại hình chủ yếu:
+ Hình thái kinh doanh hợp tác x• của những người sản xuất hàng hoá nhỏ nhằm chống lại quá trình tan r• và phá sản của họ trước cách kinh doanh TBCN.
+ Hình thái công ty chung vốn của các nhà tư bản với 3 hình thức chủ yếu là công ty dân sự, công ty hợp danh và công ty hợp tư đơn giản.
Công ty cổ phần ra đời đánh dấu sự chuyển hướng nền kinh tế từ trạng thái vay mượn chủ yếu qua ngân hàng hay vhung vốn sang huy động vốn trên thị trường tài chính. Có thể thấy rằng, công ty cổ phần ra đời mang những đặc điểm mới cho phép nó thích ứng với những đòi hỏi của sự phát triển nền KTTT hiện đại mà những hình thái khác không thể đáp ứng được. Chúng ta có thể nêu ra một số đặc điểm chủ yếu sau:
+ Công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân và cổ đông chỉ có trách nhiệm trong phần vốn góp của mình. Điều này cho phép công ty có tư cách pháp lý đầy đủ để huy động những lượng vốn lớn lớn nằm rải rác trong các cá nhân trong x• hội .
+ Cơ cấu tổ chức trong công ty cổ phần đ• thực hiện việc tách quyền sở hữu và quyền kinh doanh, tạo nên một hình thái x• hội hoá sở hữu giữa 1 bên là đông đảo công chúng mua cổ phần và một bên là đội ngũ các nhà quản trị kinh doanh chuyên nghiệp sử dụng tư bản x• hội cho các công cuộc kinh doanh qui mô lớn.
+ Các cổ phiếu và trái phiếu của các công ty cổ phần được chuyển nhượng dễ dàng trên thị trường chứng khoán. Điều này tạo nên sự di chuyển linh hoạt các luồng vốn x• hội theo các nhu cầu và cơ hội đầu tư đa dạng của các công ty và công chúng.
Như vậy nhờ vai trò và sự ưu việt của công ty cổ phần trong nền KTTT mà nó được coi là con đường hữu hiện chất để cải tạo các DNNN đồng thời vẫn giữ được vai trò của khu vực kinh tế nhà nước bằng cách di chuyển linh hoạt các nguồn vốn cổ phần của mình vào các công ty cổ phần ở các lĩnh vực cần thiết có sự kiểm soát và điều tiết của nhà nước.
Tóm lại, trải qua thời kỳ lịch sử phát triển lâu dài từ hình thái sơ khai là doanh nghiệp 1 chủ rồi đến hình thái kinh doanh chung vốn và cuối cùng là công ty cổ phần, công ty cổ phần đ• thực sự trở thành 1 phát minh quan trọng trong lịch sử phát triển các hình thái kinh doanh nghiệp kể từ cuộc cách mạng trong công nghiệp của TBCN chứ không đơn thuần chỉ là sản phẩm thụ động của sự phát triển nền KTTT.
2. Cổ PHần hoá là gì?
Qua CPH hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đ• chuyển sở hữu nhà nước duy nhất sang sở hữ hỗn hợp, và chính từ đây dẫn đến những thay đổi quan trọng về hình thức tổ chức, quản lý cũng như phương hướng hoạt động của công ty. DNNN sau khi CPH sẽ chở thành công ty cổ phần và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp.
Việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu cho phép thực hiện triệt để những nguyên tắc quản lý kinh tế, nâng cao quyền tự chủ tài chính và khả năng tự quản lý trong sản xuất kinh doanh, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như óc sáng tạo của người lao động và người l•nh đạo.
3. mục tiêu của CPH
Với mục tiêu của CPH DNNN là huy động vốn của toàn x• hội để đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, tạo điều kiện cho người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp, tạo động lực bên trong thay đổi cách quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời làm tăng tài sản và làm thay đổi cơ cấu doanh nghiệp, thì CPH đang đựơ coi là nhu cầu cấp bách của cải cách DNNN cần tiến hành liên tục, có hiệu quả.
4. Khu vực kinh tế nhà nước và quá trình CPH các DNNN.
Kinh tế nhà nước ( hay kinh tế quốc doanh) được hiểu là khu vực kinh tế bao gồm những doanh nghiệp do nhà nước nắm toàn bộ hay một phần sở hữu và nhà nước kiểm soát tới một mức độ nhất định quá trình ra quyết định của doanh nghiệp. Kinh tế nhà nước có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới và có tác dụng quan trọng và thiết thực trong cơ cấu kinh tế mỗi nước. Tuy nhiên, tuỳ theo chủ trương, chính sách và điều kiện cụ thể của mỗi nước mà khu vực kinh tế nhà nước có phạm vi và mức độ hoạt động khác nhau.
Đối với các nước đang phát triển, dựa vào học thuyết kinh tế chỉ huy và kế hoạch hoá tập trung đ• vận dụng học thuyết Mác – Lênin để thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất mà nhà nước là đại diện, coi đó là nền tảng kinh tế để xoá bỏ sự phân hoá giàu cùng kiệt và bất công trong x• hội do KTTT và chế độ tư hữu gây ra, xây dựng 1 x• hội công bằng do nhân dân lao động làm chủ.
Đối với các nước đang phát triển, sau khi thoát khỏi chế độ thực dân kiểu cũ và giành được độc lập về chính trị thì sự can thiệp trực tiếp của nhà nước thông qua quốc hữu hoá các cơ sở kinh tế của tư bản nước ngoài và xây dựng các cơ sở công nghiệp quốc doanh trở nên rất phổ biến.
Như vậy, dù phát triển theo hướng nào mõi nước đều có khu vực kinh tế nhà nước. Sự khác nhau chủ yếu là ở mức độ chiếm giữ của sở hữu nhà nước. Sự khác nhau chủ yếu là ở mức độ chiếm giữ của sở hữu nhà nước trong các ngành, các lĩnh vực cũng như mục tiêu và cách thức hoạt động của các DNNN ở mỗi mước.
Bắt đầu từ cuối những năm 70 đến nay, xu hướng phổ biến trên thế giới là đánh giá lại vai trò và hiệu quả của khu vực kinh tế nhà nước khi gắn quan điểm tài chính như một tiêu chuẩn quan trọng trong việc đo lường kết quả hoạt động chung của các DNNN. Do đó, các nước đều nhận thấy rằng hầu hết các DNNN đều hoạt động thiếu hiệu quả do sự điều tiết trực tiếp của nhà nước trên các quyết định liên quan đến quyền sở hữu của mình. Sự hoạt động thiếu hiệu quả của khu vực kinh tế nhà nước dẫn đến thâm hụt ngân sách và nợ nước ngoài kéo dài ở nhiều nước do các khoản trợ cấp bù lỗ, cho vay với l•i suất ưu đ•i ngày càng tăng. Đồng thời với quá trình sắp xếp và chấn chỉnh lại khu vực kinh tế nhà nước, sự thay đổi tư duy của các hoạch định chính sách ở các quốc gia về vai trò điều tiết của nhà nước trong nền KTTT đ• cho phép các nước đặt vấn đề CPH các DNNN như 1 bộ phận trong chiến lược tăng trưởng mới nhằm khai thác các động lực kinh tế tư nhân và KTTT.
Trong việc xác định các mục tiêu để tiến hành CPH các DNNN các nước đều tiến hành với 2 mục tiêu cơ bản sau:
1.Nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN
2. Giảm thâm hụt ngân sách nhà nước
Ngoài 2 mục tiêu cơ bản và trực tiếp trên, tuỳ theo điều kiện của mỗi nước mà các mục tiêu CPH được bổ xung thêm. Đối với cá nước tư bản phát triển không còn cần thiết nữa.
3. Thu hút các nhà đầu tư vào các ngành trước đây nhà nướcđộc quyền nhưng xét thấy không cần thiết nữa.
4. Tạo điều kiện cho nhà nước tập trung vào các ngành then chốt, tạo cơ sở cho sự tăng trưởng mới.
5. Thực hiện phân phối có lợi cho các tầng lớp dân cư có thu nhập thấp, tạo sự ổn định về mặt x• hội.
Đối với các nước đang phát triển, nhìn chung điều đề cập đến 5 mục tiêu trên và còn bổ xung thêm 1 số mục tiêu có tính đặc thù.
6. Giảm gánh nặng nợ nước ngoài
7. Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài nhằm đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ trong nước
8. Xây dựng và phát triển thị trường tài chính trong nước. Về phương pháp cồ phần hoá, thực hiện phổ biến ở các nước trên thế giới gồm 3 hình thức sau:
+ Bán cổ phần cho công chúng
+ Bán cổ phần cho tư nhân
+ Nhân viên người quản lý và các công nhân mua lại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tuỳ điều kiện mỗi nước mà kết hợp sử dụng phương pháp nào cho hợp lý.
5. CPH ở Việt Nam là sự lựa chọn tất yếu
Do đặc điểm nước ta vừa thoát khỏi cơ chế bao cấp nên những ảnh hưởng của nó vẫn tồn tại ở đại bộ phận các doanh nghiệp. Vì thế, khi chuyển sang cơ chế mới các DNNN thường làm ăn kém hiệu quả, không có l•i. Lúc đó nhà nước buộc phải có chính sách tài trợ, bao cấp. Tài trợ là một sách lược luôn luôn cần thiết nhằm đảm bảo cho các DNNN hoạt động tốt theo chủ trương phát triển kinh tế x• hội của Chính phủ. Còn bao cấp là một việc không đáng làm, nó chỉ làm cho các doanh nghiệp ngày càng ỷ lại, thiếu tinh thần trách nhiệm mà Nhà nước lại phải bù lỗ. Trong điều kiện ngân sách luôn thiếu hụt thì đây thực sự là môt gánh nặng nếu doanh nghiệp này thực ra không cần duy trì hình thức quốc doanh. Theo báo cáo của ban đổi mới doanh nghiệp Trung Ương, năm 1996 tổng số nợ là 174.797 tỷ đồng, năm 1999 lên tới 199.060 tỷ dồng. Trong đó nợ phải trả là 126.366 tỷ đồng và nợ phải thu là 72.644 tỷ đồng. So với tổng số vốn toàn bộ doanh nghiệp, số nợ phải thu chiếm tới 62 % và số nợ phải trả là 109%, trong khi khả năng thanh toán rất thấp, nợ quá hạn hay khó đòi chiếm tỷ lệ không nhỏ đang là gánh nặng đối với nhiều DNNN. Ngoài phần vốn đầu tư ban đầu khi thành lập, hàng năm các doanh nghiệp còn phải vay tới 85% vốn Nhà nước với l•i suất ưu đ•i. Tuy nhiên vẫn có một ít DNNN làm ăn có hiệu quả, phát triển được nhưng tốc độ tăng trưởng không đều giữa các ngành và chưa tạo ra sự liên kết phát triển bền vững.
Hiện nay cả nước có khoảng 5280 doanh nghiệp, bình quân mỗi doanh nghiệp chỉ có 22 tỷ đồng( khoảng 1,4 triệu USD), trong đó số doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng ( khoảng 300 nghìn USD) chiếm tới 65,45%, số doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng (trên 650 nghìn USD) chỉ chiếm 21%. Đặc biệt số doanh nghiệp do địa phương trực tiếp quản lý qui mô còn nhỏ bé hơn nhiều, trong đó số doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng ( khoảng 65 nghìn USD) còn chiếm hơn 30 %. Nhiều doanh nghiệp cùng loại thì hoạt động trung tình trạng chồng chéo về ngành nghề kinh doanh, cấp quản lý và trên cùng 1 địa bàn tạo ra sự cạnh tranh không đáng có. Do dàn trải về ngành nghề từ sản xuất đến thương mại và dịch vụ, manh mún về vốn trong khi vốn đầu tư của Nhà nước rất hạn chế đ• gây chi phối xé lẻ các nguồn lực không tập trung được cho những lĩnh vực then chốt.
Thiếu vốn cũng là nguyên nhân làm cho công nghệ của chúng ta không được cải thiện, sản phẩm làm ra thường kém chất lượng, giá cả lại cao dẫn đến năng lực cạnh tranh kém, bị thua thiệt trong hội nhập về kinh tế thế giới. Các máy móc, thiết bị được trang bị thường nhập với các chủng loại và thế hệ rất khác nhau. Theo kết quả khảo sát của Bộ Khoa Học, Công Nghệ và Môi Trường thì dây truyền sản xuất, máy móc thiết bị của ta lạc hậu so với thế giới 10 đến 20 năm, mức độ hao mòn hữu hình từ 30 đến 50 %, có tới 38% ở dạng phải thanh lý. Do nhiều lý do khác nhau không ít trường hợp chúng ta nhập khẩu những máy móc không đúng tiêu chuẩn và qui cách
Hơn nữa, việc đào tạo đội ngũ cán bộ KHKT, công nhân lành nghề chưa được chú trọng hay chưa phù hợp với xu thế phát triển, chưa có những ràng buộc về mặt lợi ích để người lao động phát huy hết khả năng của mình, đặc biệt là tình trạng tham nhũng, l•ng phí.... rất khó kiểm soát đang là những nhân tố làm khu vực kinh tế Nhà nước hoạt động kém hiệu quả.
Bên cạnh những khó khăn chủ quan xuất phát từ nội bộ nền kinh tế, các tác động tiêu cực do hội nhập kinh tế thế giới mang lại như cuộc khủng hoảng Tài chính – Tiền tệ khu vực gần đây đ• ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế nước ta. Điều này cho thấy tính cấp bách phải nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế để đảm bảo cho sự phát triển đất nước một cách ổn định vững chắc trong tương lai lâu dài.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc này Nghị quyết Hội nghị Trung Ương IV( khoá VIII) của Đảng đ• dành một phần quan trọng cho mục tiêu tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các DNNN, phấn đấu đưa chúng thực sự trở thành lực lượng chủ đạo dẫn dắt các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, làm nòng cốt để thực hiện thành công tiến trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế thế giới. Tiếp theo, Chính phủ đ• có chỉ thị số 20/TTG ngày 20/4/1998, trong đó đ• đề ra chương trình, kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện và quyết tâm thông qua đợt sắp xếp này để hình thành một cơ cấu doanh nghiệp hợp lý mạnh mẽ được quản lý tốt. CPH là 1 trong 4 nội dung quan trọng của quá trình đổi mới sắp xếp ( bao gồm: Đổi mới cơ chế quản lý DNNN, tổ chức lại, củng cố và hoàn thiện Tổng công ty Nhà nước, CPH DNNN và áp dụng các hình thức giao, bán, khoán, cho thuê những DNNN có qui mô nhỏ.)

s7VMe6NAXRoDHx2

Tiểu luận Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở
Vấn đề Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
Tiểu luận: Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở VN
Đánh giá quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt
Thực trạng tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Tiểu luận Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước công ty cổ phần
Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status