Đề án Tìm hiểu việc thiết kế chương trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại công ty Kiểm toán Việt nam - pdf 23

Download miễn phí Đề án Tìm hiểu việc thiết kế chương trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại công ty Kiểm toán Việt nam



 Ước lượng mức độ trọng yếu càng thấp nghĩa là độ chính xác của các số liệu trên trên báo cáo tài chính càng cao và như vậy số lượng bằng chứng cần thu thập càng nhiều và ngược lại.
 Dựa vào mức trọng yếu ước lượng cho báo cáo tài chính KTV phải phân bổ nó cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính mà cụ thể ở đây là phải phân bổ cho khoản mục thanh toán với nhà cung cấp.Việc phân bổ này KTV thường dựa vào một số chỉ tiêu sau:
- Chi phí kiểm toán liên quan: Chi phí cho việc thu thập bằng chứng cho các khoản mục càng cao thì mức độ trọng yếu phân bổ cho khoản mục đó càng cao và ngược lại nhằm tiết kiệm chi phí cho cuộc kiểm toán.
- Những thông tin thu được từ những bước tiến hành trước như trao đổi với KTV tiền nhiệm, tính liêm khiết của ban quản trị với chu trình mua hàng và thanh toán. .
- Dựa vào những kinh nghiệm bản thân của KTV.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


xây dựng các thủ tục kiểm tra chi tiết các số dư và nghiệp vụ một cách tương ứng. Hay nói cách khác căn cứ vào các mục tiêu kiểm toán của chu trình mà KTV xây dựng một chương trình kiểm toán phù hợp, nhằm phân bổ nhân viên của mình vào các phần công việc cụ thể một cách hợp lý để thu thập được những bằng chứng kiểm toán có chất lượng cao, trong một thời gian ngắn, tạo hiệu quả cao cho cuộc kiểm toán.
a. Thiết kế khảo sát công việc trong chương trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán.
Khảo sát công việc trong chu trình mua hàng và thanh toán là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ, trước hết là hệ thống kế toán. Thông thường, khảo sát công việc được sử dụng để xác định tính đúng đắn trong hệ thống kế toán từ việc tuân thủ các quy định về việc lập, xét duyệt và kiểm tra, sử dụng chứng từ kế toán đến ghi sổ chi tiết mua hàng và thanh toán với người bán hay nhật ký mua hàng đến kết chuyển các số phát sinh vào sổ cái. Khảo sát công việc hướng vào hai mặt của tổ chức kế toán là thủ tục kế toán và độ tin cậy của các thông tin kế toán, từ đó KTV sẽ thực hiện hai loại khảo sát trong khảo sát công việc là khảo sát đạt yêu cầu và khảo sát độ vững chãi trong chu trình kiểm toán mua hàng và thanh toán.
Khảo sát đạt yêu cầu trong nghiệp vụ mua hàng và thanh toán là trình tự rà soát các thủ tục của kế toán chu trình mua hàng và thanh toán hay thủ tục quản lý có liên quan đến việc mua hàng và thanh toán.
Khảo sát độ vững chãi là trình tự rà soát các thông tin về giá trị trong phần hành mua hàng và thanh toán của kế toán.Trong trường hợp này KTV phải tính toán lại số tiền trên chứng từ kế toán như kế toán viên đã làm và so sánh số tiền trên các chứng từ kế toán với sổ sách kế toán khác có liên quan như sổ chi tiết nợ phải trả người bán, sổ nhật ký mua hàng... Qua đó KTV có thể khẳng định mức độ thoả mãn mục đích “bảo đảm độ tin cậy của thông tin”của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Do nghiệp vụ mua hàng và thanh toán xảy ra thường xuyên nên KTV không thể soát xét toàn bộ thủ tục của kế toán hay thủ tục quản lý cho tất cả các lần mua bán đặc biệt lại càng không thể tính toán lại số tiền trên các chứng từ như kế toán viên đã làm vì nó mất quá nhiều thời gian, không đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm toán. Để thiết kế thủ tục khảo sát công việc trong chu trình mua hàng và thanh toán KTV phải tiến hành chọn mẫu sau đó rà soát các thủ tục kiểm soát và kiểm tra giữa số hiệu trên chứng từ và sổ sách kế toán.
Theo VSA 530 “lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác” khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, KTV phải xác định các phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra. Các phương pháp có thể được lựa chọn là:
- Chọn toàn bộ
- Lựa chọn các phần tử đặc biệt
Lấy mẫu kiểm toán
Trong mua hàng và thanh toán người ta chia ra làm hai loại:
- Mua và thanh toán với nhà cung cấp máy móc thiết bị (TSCĐ).
- Mua và thanh toán với nhà cung cấp nguyên vật liệu, công cụ công cụ và các dịch vụ khác.
Với việc mua và thanh toán với nhà cung cấp máy móc thiết bị các nghiệp vụ thường ít xảy ra mặt khác khi xảy ra thì số tiền phát sinh thường rất lớn nên với nghiệp vụ này KTV phải tiến hành lấy mẫu là toàn bộ tổng thể. Với mua và thanh toán với nhà cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ...các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên thì KTV sử dụng phương pháp lấy mẫu kiểm toán phi xác suất để rà soát và kiểm tra các thủ tục kế toán được kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Các rủi ro cơ bản liên quan đến nghiệp vụ mua hàng và thanh toán là các khoản mua có thể bị ghi tăng một cách giả tạo để hình thành các khoản thanh toán phụ trội hay chính sách của công ty khách hàng muốn điều hoà lợi nhuận giữa các năm tài chính, từ đó vào sổ các chi phí mua hàng không đúng kỳ kế toán. Các khảo sát công việc đối với nghiệp vụ mua hàng và thanh toán được thể hiện qua các bảng sau:
Các khảo sát công việc đối với nghiệp vụ mua hàng
MụC TIÊU KIểM TOáN
QUá TRìNH KIểM SOáT NộI Bộ CHủ YếU
TRắC NGHIệM ĐạT YÊU CầU
TRắC NGHIệM Độ VữNG CHãI
Các nghiệp vụ mua hàng ghi sổ là của hàng hoá và dịch vụ nhận được (tính có căn cứ hợp lý)
- Sự có thật của yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng mua, báo cáo nhận hàng và hoá đơn của người bán.
Sự phê chuẩn các nghiệp vụ mua hàng ở cấp có thẩm quyền.
Huỷ bỏ các chứng từ phòng ngừa việc sử dụng lại.
Kiểm soát nội bộ hoá đơn của người bán, báo cáo nhận hàng, đơn đặt mua và các yêu cầu mua hàng.
- Kiểm tra sự hiện diện của các chứng từ
Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn.
Kiểm tra dấu hiệu của sự huỷ bỏ.
Kiểm tra dấu hiệu của kiểm soát nội bộ.
Xem xét lại sổ nhật ký mua hàng, sổ cái tổng hợp, và sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả đối với các số tiền lớn và không bình thường.
- Kiểm tra tính hợp lý và tính xác thực của các chứng từ chứng minh (hay đơn của người bán, báo cáo nhận hàng, đơn đặt hàng, và yêu cầu mua hàng).
Đối chiếu hàng tồn kho mua vào với các sổ sách kế toán.
Kiểm tra các tài sản mua vào.
Các nhiệp vụ mua hàng được phê chuẩn (sự phê chuẩn)
Sự phê chuẩn các nghiệp vụ mua hàng ở đúng cấp có thẩm quyền
Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn.
Kiểm tra tính đúng đắn của chứng từ chứng minh.
Các nghiệp vụ mua hàng hiện có đều được vào sổ (tính đầy đủ)
Các đơn đặt mua đều được đánh số trước và theo dõi.
Các báo cáo nhận hàng đều được đánh số trước và theo dõi.
Theo dõi một chuỗi các đơn đặt mua.
Theo dõi một chuỗi các hoá đơn nhận hàng.
Đối chiếu một hồ sơ các báo cáo nhận hàng với sổ nhật ký mua hàng.
Các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ đều được đánh giá đúng (tính giá)
Kiểm tra nội bộ các quá trình tính toán và các số tiền
Kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ.
So sánh các nghiệp vụ ghi sổ trên nhật ký mua hàng với hoá đơn của người bán, báo cáo nhận hàng và các chứng từ chứng minh khác và thực hiện tính toán lại các thông tin tài chính trên hoá đơn người bán
Các nghiệp vụ mua hàng được phân loại đúng đắn (sự phân loại)
Doanh nghiệp có sơ đồ tài khoản đầy đủ.
Kiểm tra nội bộ quá trình phân loại.
Kiểm tra các thủ tục vào sổ thủ công và sơ đồ tài khoản.
Kiểm tra dấu hiệu của sự kiểm tra nội bộ.
- So sánh sự phân loại nghiệp vụ mua hàng với sơ đồ tài khoản tham chiếu theo hoá đơn của từng người bán.
Các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ đúng lúc (tính đúng thời gian)
Doanh nghiệp có các thủ tục quy định việc ghi sổ nghiệp vụ càng sớm càng tốt sau khi nhận được hàng hoá và dịch vụ.
Quá trình kiểm tra nội bộ.
Kiểm tra các thủ tục vào sổ thủ công và quan sát liệu có hoá đơn nào của người bán chưa được ghi sổ hay không.
Kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ.
- So sánh ngày của báo cáo nhận hàng và hoá đơn của người bán với ngày trên sổ nhật ký mua hàng.
Các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ đúng đắn trên sổ hạch toán chi tiết các kho
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status