Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần Bành kẹo Hữu Nghị - pdf 23

Download miễn phí Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần Bành kẹo Hữu Nghị



MỤC LỤC
 
Lời mở đầu
Phần I. Cơ sở lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
I. Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
 1. Khái niệm thành phẩm
 2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán
 2.1 Vai trò
 2.2 Nhiệm vụ
II. kế toán thành phẩm
 1. Đánh giá thành phẩm
 2. Kế toán chi tiết thành phẩm
 3. Kế toán tổng hợp thành phẩm
 3.1. Chứng từ sử dụng
 3.2 Trình tự kế toán thành phẩm
III. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
 1. cách tiêu thụ
 2. cách thanh toán
 3. Các tài khoản sử dụng
 4. Hạch toán tiêu thụ theo các cách khác
 4.1. Tiêu thụ theo cách trực tiếp
 4.2. Tiêu thụ theo cách gửi bán
 4.3. Tiêu thụ theo cách bán đại lý, ký gửi
IV. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
 1. Phương pháp xác định
 2. Hạch toán chi phí bán hàng
 3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
 4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
V. Sổ kế toán sử dụng cho hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, kết quả tiêu thụ
 1. Hình thức Nhật ký - Sổ cái
 2. Hình thức Nhật ký chung
Phần II. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm & XĐ kết quả tiêu thụ tại Công ty CP bánh kẹo Hữu Nghị
I. Hạch toán thành phẩm
 1. Đặc điểm thành phẩm tại đơn vị
 2. Tính giá thành phẩm
 3. Hạch toán chi tiết thành phẩm
 4. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
 1. Các cách tiêu thụ, các cách thanh toán áp dụng tại doanh nghiệp
 1.1 Các cách tiêu thụ
 1.2 Các cách thanh toán
 2. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm.
 2.1 Hạch toán tiêu thụ theo cách bán hàng
 2.2 Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
 2.3 Hạch toán khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
 2.4 Hạch toán khoản phảI thu của khách hàng
 3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
 3.1 Tài khoản sử dụng
 3.2 Kế toán trên sổ
III. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
 1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
 1.1 Tài khoản sử dụng
 1.2 Kế toán trên sổ
 2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Phần III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm & XĐ kết quả tiêu thụ tại Công ty CP bánh kẹo Hữu Nghị
I. Nhận xét
 1. Ưu điểm
 2. Nhược điểm
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm & XĐ kết quả tiêu thụ tại Công ty CP bánh kẹo Hữu Nghị
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh; quản lý hành chính và chi phí chung khác. Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 111,138…
Chi phí nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm
Chi phí quản lý
TK 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 911
TK 214 Kết chuyển chi phí quản lý vào
Chi phí khấu hao TSCĐ tài khoản xác địnhkết quả
TK 333,111,112
Thuế, phí, lệ phí
TK 139
Chi phí dự phòng TK 1422
Chờ kết chuyển
TK 335,142,242
Chi phí theo dự toán Kết chuyển
TK 331,111,112
Chi phí khác
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Kế toán sử dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. TK 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ …
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
TK 632 TK 911 TK 511,512
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần về
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
TK 641,642
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 421
TK 142
Kết chuyển chi phí Kết chuyển lỗ
chờ kết chuyển
Kết chuyển lãi
V. Sổ kế toán sử dụng cho hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, kết quả tiêu thụ
1. Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
TK 155,157,632,511,
911…
Chứng từ gốc
Sổ quĩ
Bảng tổng hợp chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký - Sổ cái
TK 632,511,641,
642,911
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày (hay định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhậy ký chung
Sổ, thẻ hạch toán
chi tiết
Tk155,157,632,511,
911…
Chứng từ gốc
Nhật ký
bán hàng
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cáiTK 632,511,641…
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
TK 155,157,632,511,512,531,532,911…
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp CTGS)
Chứng từ ghi sổ
Sổ quĩ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 632,511,641…
Sổ đăng ký CTGS
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày (hay định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phần II. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị
I. Hạch toán thành phẩm
1. Đặc điểm thành phẩm tại đơn vị
Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị là một đơn vị chuyên sản xuất bánh kẹo tương đối lớn của nước ta. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là các loại bánh kẹo được chế biến từ các sản phẩm nông nghiệp với hương liệu hữu cơ dễ bị vi sinh vật phá hủy như đường, bơ, sữa… nên các sản phẩm sản xuất ra đòi hỏi phải được bảo quản cẩn thận trong môi trường khô thoáng và sạch sẽ, tránh nơi ẩm mốc làm bánh kẹo chảy nước mất chất. Ngoài ra, bánh kẹo còn có đặc điểm là chỉ cần thay đổi một số thành phần, tỷ lệ hương vị, chất phụ gia thực phẩm, khuôn mẫu hay cách gói… là có thể tạo ra một sản phẩm mới. Do vậy, bánh kẹo là sản phẩm rất dễ xâm nhập và rút lui khỏi thị trường. Hơn nữa, bánh kẹo không phải là một mặt hàng thiết yếu mà là một mặt hàng có cầu co giãn lớn, nhu cầu đối với các sản phẩm này tăng cao vào các dịp lễ hội và giảm nhiều vào mùa hè nên sản phẩm sản xuất ra mang tính thời vụ. Do những đặc điểm đó, Công ty đã tiến hành quản lý chặt chẽ thành phẩm cả về mặt số lượng và chất lượng ở kho thành phẩm, phòng KCS, phòng kinh doanh và phòng tài vụ.
- Kho thành phẩm: Thành phẩm sau khi nhập kho sẽ được thủ kho sắp xếp theo từng loại, theo thứ tự thời gian nhập và được quản lý theo từng lô.
- Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng, mẫu mã, chủng loại của sản phẩm trước khi đem nhập kho, nếu đạt những tiêu chuẩn chất lượng theo qui định thì thành phẩm mới được đóng dấu của phòng KCS và đem nhập kho.
- Phòng kinh doanh: Theo dõi và ghi chép tình hình biến động của thành phẩm theo từng loại để có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý.
- Phòng tài vụ: Theo dõi, ghi chép và hạch toán tình hình nhập xuất, tồn kho thành phẩm trên các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị để cung cấp thông tin cho công tác quản lý.
2. Tính giá thành phẩm
ở Công ty Cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị, thành phẩm nhập, tồn kho được kế toán theo dõi và phản ánh theo trị giá vốn thực tế. Hàng ngày, kế toán không theo dõi và hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị mà chỉ phản ánh theo chỉ tiêu số lượng. Vì vậy, trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập, xuất, tồn kho chỉ tính được vào cuối tháng và được phản ánh trên báo cáo nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
= x
- Đối với thành phẩm xuất kho: thành phẩm của Nhà máy được xuất kho trong hai trường hợp là xuất để bán và xuất để tái chế.
+ Thành phẩm xuất kho để bán: để tính được trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất bán trong tháng, Nhà máy áp dụng phương pháp bình quân gia quyền trong cả kỳ tính cho từng loại sản phẩm. Trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho chỉ tính được vào cuối tháng sau khi nhận được bảng tính giá thành sản phẩm do kế toán giá thành chuyển sang. Khi đó, bộ phận kế toán tiêu thụ sẽ tính được đơn giá bình quân gia quyền theo công thức sau:
= x
+ Thành phẩm xuất kho để tái chế: đối với những sản phẩm bị hư hỏng được xuất kho để tái chế thì trị giá thành phẩm xuất tái chế được tính theo công thức:
= x
Ví dụ: Căn cứ vào Sổ chi tiết thành phẩm nhập lại tái xuất, trong tháng xuất kho 17,5 kg kẹo cốm để tái chế, ta tính được:
Đơn giá tồn kho đầu kỳ = = 9100 (đ)
Trị giá vốn thực tế của 32,5 kg kẹo cốm xuất tái chế là:
9100 x 17,5 = 159250 (đ)
Chứng từ sử dụng trong kế toán thành phẩm
Để theo dõi và hạch toán tình hình nhập, xuất kho thành phẩm ở Nhà máy sử dụng các chứng từ như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và Hoá đơn GTGT.
* Phiếu nhập kho: được lập khi thành phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho hay thành phẩm đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại mà Nhà máy chấp nhận nhập trở lại kho.
- Trường hợp nhập kho thành phẩm sản xuất hoàn thành: Khi sản phẩm sản xuất hoàn thành sẽ được phòng KCS kiểm tra về qui cách, mẫu mã, chất lượng, số lượng … Nếu sản phẩm đạt mọi tiêu chuẩn theo qui định sẽ được đóng dấu chất lượng, ghi rõ ngày sản xuất, khối lượng, hạn sử dụng … sau đó đem nhập kho. Việc nhập kho thành phẩm do trưởng ca sản xuất thực hiện sau mỗi ca sản xuất. Khi trưở...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status