Báo cáo thực tập tổng hợp ở Công ty Dệt 19/5 Hà Nội - pdf 23

Download miễn phí Báo cáo thực tập tổng hợp ở Công ty Dệt 19/5 Hà Nội



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN A.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG 2
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÍ TẠI 2
CÔNG TY DỆT 19-5 HÀ NỘI 2
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt 19-5 Hà Nội. 2
II. Chức năng, nhịêm vụ: 6
1. Chức năng: 6
2. Nhiệm vụ: 6
III. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 7
1.Cơ cấu bộ máy quản lý 7
2- Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý 7
3- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý: 9
IV. Cơ sở vật chất kĩ thuật, vốn và lao động trong công ty. 10
1.Cơ sở vật chất kĩ thuật. 10
1.1.Cơ sở hạ tầng, nhà xưởng: 10
1.2Máy móc thiết bị. 11
1.3.Nguyên vật liệu đầu vào. 11
2.Nguồn vốn của công ty 12
3.Đặc điểm lao động của công ty 12
V. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty. 14
1 Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh. 14
2.Sơ đồ cơ cấu sản xuất kinh doanh 14
3.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. 16
VI.Phương hướng hoạt động của công ty hiện nay: 16
1.Những thuận lợi và khó khăn , hạn chế của công ty . 16
1.1. Thuận lợi : 16
1.2.Những khó khăn, hạn chế của công ty. 17
2.Phương hướng hoạt động của công ty hiện nay 18
3.Một số chỉ tiêu của công ty trong 5 năm gần đây(2000-2004) 18
B. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT 19/5 19
I. Tổ chức bộ máy kế toán. 20
1. cách tổ chức bộ máy: 20
2.Cơ cấu lao động và phân công lao động kế toán. 20
 
3.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán. 20
4.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 22
5.Liên hệ tổ chức bộ máy kế toán với tổ chức bộ máy quản lý chung tại công ty . 22
6.Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. 23
II. Hạch toán các phần hành chủ yếu: 23
1.Kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu 24
1.1.Tài khoản sử dụng: 24
1.2.Chứng từ sổ sách sử dụng . 24
1.3.Sơ đồ phương pháp hạch toán. 26
1.4.Sơ đồ quy trình ghi sổ. Error! Bookmark not defined.
2.Kế toán tài sản cố định 28
2.1. Đặc điểm của đơn vị về công tác kế toán tài sản cố định . 28
2.2.Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng 28
2.3.Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ 29
3.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 29
3.1. Tài khoản sử dụng. 29
3.2.Sổ sách chứng từ kế toán sử dụng 30
3.3. Sơ đồ trình tự hạch toán. 30
3.4. Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ: 31
4.Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 33
4.1.Tài khoản sử dụng . 33
4.2.Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng: 34
4.3.quy trình luân chuyển chứng từ 35
5.Đặc điểm kế toán thành phẩm , tiêu thụ và xác đinh kết quả kinh doanh . 35
5.1. Tài khoản sử dụng: 35
5.2.Sổ sách, chứng từ kế toán sử dụng 36
5.3.Sơ đồ hạch toán 37
5.4.Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ 37
IV. Báo cáo kế toán tại công ty 39
1.Số lượng báo cáo kế toán. 39
2.Các báo cáo kế toán trong các năm gần đây 40
2.1.Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 40
.2.2. Bảng cân đối kế toán 41
V.Nhận xét, đánh giá về tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty dệt 19/5 Hà Nội. 43
1.Ưu điểm. 43
2. Nhược điểm. 44
KẾT LUẬN 45
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng tài vụ: đây là phòng nắm nguồn tài chính của công ty, quản lý tất cả các khoản vốn của công ty, chuẩn bị vốn, cung ứng tiền vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Phòng tài vụ thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, thu chi của công ty, lên bảng cân đối kế toán và xây dựng giá thành sản phẩm.
- Phòng hành chính bảo vệ: làm nhiệm vụ chuẩn bị giấy tờ, công văn cho các cuộc họp, phụ trách bộ phận văn thư, bảo vệ tài sản, trật tự an ninh của công ty
- Phòng y tế đời sống : chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty, đảm bảo vệ sinh công cộng trong công ty.
* PGĐ kỹ thuật đầu tư: PGĐ kỹ thuật phụ trách 2 phòng là phòng kỹ thuật và phòng quản lý chất lượng.
Phòng quản lý chất lượng: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu khi nhập kho, kiểm kê việc nhập, và xuất kho thành phẩm.
Phòng kĩ thuật: Nhiệm vụ chính là quản lý máy móc, thiết bị, quản lý công tác kĩ thuật, lên kế hoạch sửa chữa, tu bổ đầu tư mua sắm mới.
*Phó giám đốc phụ trách liên doanh: Có nhiệm vụ phụ trách hai liên doanh vơi Singapore.
IV. Cơ sở vật chất kĩ thuật, vốn và lao động trong công ty.
1.Cơ sở vật chất kĩ thuật.
1.1.Cơ sở hạ tầng, nhà xưởng:
Đối với bất kì một lĩnh vực nào thì cơ sở hạ tầng cũng có vai trò quan trọng bởi vì nó là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi quá trình hoạt động của các công ty. Đối với ngành dệt thì cơ sở hạ tầng lại càng đặc biệt quan trọng bởi đó là một ngành thường sử dụng nhiều lao động với máy móc, thiết bị cỡ lớn do đó các nhà xưởng và các nhà kho phải đảm bảo rộng rãi, thoáng mát bảo đảm cho hoạt động sản xuất và lưu trữ hàng hoá. Nhà xưởng của công ty được chính thức đầu tư xây dựng từ năm1981 đến cuối năm 1985 với diện tích mặt bằng khoảng 4.5 ha có thể nói là khá lớn, tuy nhiên các nhà xưởng đã quá cũ kĩ, việc cải tạo còn nhiều hạn chế.
1.2. Máy móc thiết bị.
Trong những năm gần đây, công ty đã từng bước hiện đại hoá một số khâu trong dây chuyền sản xuất bằng việc đầu tư mới máy móc thiết bị. Đầu năm 2002, công ty mua hai máy đậu và một máy xe để hoàn thiện và nâng cao năng suất sản xuất.
Mặc dù có nhiều sự quan tâm đổi mới trang thiết bị nhưng chủ yếu vẫn là những máy móc từ những năm 60 đã quá lạc hậu, cũ kĩ.Những máy móc này hiện nay vẫn đang được sử dụng dù đã được khấu hao thậm chí tái khấu hao hết do đó đem lại năng suất không cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả của doanh nghiệp.
Về công nghệ: theo đánh giá của chuyên gia kĩ thuật công nghệ của công ty là trung bình tiên tiến. Máy dệt quá lạc hậu, dây chuyền dệt công nghiệp lạc hậu. Dây chuyền sợi trung bình khá, có 80% máy Trung Quốc và một số máy bổ sung sau là của Châu Âu,ý, Đức. Công nghệ may thêu tương đối tiên tiến, trong đó có 10 máy thêu Trung Quốc, hệ thống may và dàn máy khâu tốt.
1.3.Nguyên vật liệu đầu vào.
Nguyên vật liêiụ là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, có ảnh hưởng trực tiép đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Do đó việc cung ứng, dự trữ nguyên vật liệu phải luôn được đảm bảo để cung cấp kịp thời cho việc sản xuất và hoàn thành sản phẩm theo đúng kế hoạch.
Do sản phẩm của công ty là vải công nghiệp nên nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là sợi và bông. trong giá trị sản phẩm bông chiếm 50%, sợi chiếm 45%, vật tư, nguyên liệu khác khoảng 5%. nguồn cung ứng sợi của công ty bao gồm các nhà cung ứng trong nước như: sợi Huế, sợi 8/3, sợi Hà Nội, nhưng chủ yếu lấy từ các nhà cung ứng của nước ngoài như: bông Tây Phi, bông Liên Xô, bông Mỹ, bông ấn Độ... Do nguồn cung ứngbông trong nước còn nhiều hạn chế nên công ty hầu như phải nhập bông từ nước ngoài, đây cũng là một khó khăn cho công ty trong việc cung ứng đầu vào cho quá trình sản xuất. Do đó để giảm bớt khó khăn và để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm công ty cần tìm kiếm thêm các nhà cung ứng khác để đảm bảo cho chất lượng đầu vào tránh tình trạng lệ thuộc vào một số nhà cung ứng.
2.Nguồn vốn của công ty
Nguồn vốn của công ty bao gồm vốn quỹ như đầu tư phát triển,quỹ dự phòng taì chính, quỹ xây dựng cơ bản, nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận, các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả, các khoản phải nộp cho Nhà nước. Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng thể hiện tình hình tài chính của công ty. Trong những năm gần đây do hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn nên nguồn vốn của công ty ít được bổ sung thêm; mặt khác công ty lại sử dụng vốn vay khá lớn. Do đó ảnh hưởng nhiều tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong năm 2002 tổng nguồn vốn của công ty là 109514389431,tới năm 2003 tỏng nguồn vốn cuả công ty giảm còn 99095972649,so với năm 2002 giảm 9.6%. Do còn nhiều bất cập trong chính sách huy động vôn, cộng thêm tình hình kinh doanh trong những năm gần đây chưa cao đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn thấp. Hiện tại nguồn vốn cảu công ty chủ yếu nằm ở tài sản cố định như đất đai, nhà xưởng, các trang thiết bị. Chính những điều này sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng huy động vôn của công ty và công ty sẽ khó tránh khỏi những khó khăn trong tương lai.
3.Đặc điểm lao động của công ty
Trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuát thì con người luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu, có ảnh hưởng lớn và trực tiếp quyết định tới chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của donh nghiệp. Tính đến thời điểm31/12/2004 công ty có 750 lao động. Trong đó số lao động quản lý là 76 lao động và trực tiếp sản xuất 674 lao động. Số người có trình độ đại học và cao đẳng 40 trong đó kỹ sư đào tạo kỹ thuật có 19 người còn lại là chuyên viên kinh tế, trung cấp 8 người và các chuyên viên chuyên nghiệp 28 người. Thợ bậc cao từ bậc 4 đến bậc 7 là 137 người còn lại là thợ bậc 2 và bậc 3. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên số lao động nữ trong công ty chiếm đa số: 80%(1596 người) còn lại 20% là số lao động nam.
Bảng kết cấu lao động và chất lượng lao động
STT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1
Số lượng cán bộ CNV
500
600
671
750
2
Tỉ lệ nữ(%)
80
80
80
80
3
Công nhân sản xuất
360
560
624
674
4
Cán bộ quản lý
40
40
37
76
5
Trình độ đại học
40/500
40/600
37/671
40/750
6
Công nhân bậc cao
85/500
115/600
115/671
137/750
7
Lao động trực tiếp
460
564
624
674
8
Lao động gián tiếp
40
40
47
76
Như vậy qua bảng chúng ta thấy: lao động của công ty không ngừng tăng qua các năm, tăng cả về mặt cơ cấu lao động trong tổng số lao động, trình độ tay nghề lao động, số lao động quản lý, công nhân sản xuất đều tăng. Đây là nhân tố tích cực góp phần tăng năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với phương châm( nguồn nhân lực là quyết định) công ty luôn quan tâm chăm lo cho người lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động và tạo mọi diều kiện cho họ phát huy hết khả năng của mình. Chính vì vậy thu nhập bình quân một công nhân/ tháng qua các năm đều tăng rõ rệt: năm 2001:700000đ, năm 2002: 850000đ, năm 2003 là 8700...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status