Cải tiến quy chế trả lương của bộ phận văn phòng công ty xây lắp và dịch vụ kỹ thuật - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Cải tiến quy chế trả lương của bộ phận văn phòng công ty xây lắp và dịch vụ kỹ thuật



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1 Cơ sở lý luận về tiền lương 3
1.1.1 Khái niệm, vai trò của tiền lương trong doanh nghiệp 3
1.1.1.1 Khái niệm về tiền lương 3
1.1.1.2 Vai trò của tiền lương trong doanh nghiệp 3
1.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động 4
1.1.2.1 Các yếu tố bên ngoài tổ chức 4
1.1.2.2 Các yếu tố thuộc về tổ chức 6
1.1.2.3 Các yếu tố thuộc về công việc 6
1.1.2.4 Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động 8
1.2 Quy chế trả lương trong doanh nghiệp 8
1.2.1 Khái niệm về quy chế trả lương 8
1.2.2 Căn cứ xây dựng quy chế trả lương 9
1.2.3 Nội dung quy chế trả lương 10
1.2.3.1 Những quy định chung 10
1.2.3.2 Những nguyên tắc chung 10
1.2.3.3 Nguồn hình thành và sử dụng quỹ lương 12
1.2.3.4 Các hình thức trả công cho người lao động 13
1.2.3.5 Tổ chức thực hiện 18
1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng và thực hiện quy chế trả lương 18
1.2.5 Sự cần thiết phải cải tiến quy chế trả lương trong doanh nghiệp 20
PHẦN HAI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG CỦA BỘ PHẬN VĂN PHÒNG CÔNG TY XÂY LẮP VÀ DỊCH VỤ
KỸ THUẬT 21
2.1 Tổng quan về công ty xây lắp và dịch vụ kỹ thuật 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 21
2.1.2 Đặc điểm sản xuất – kinh doanh 22
2.1.2.1 Sản phẩm dịch vụ chủ yếu 22
2.1.2.2 Những kết quả đã đạt được trong thời gian qua 22
2.1.3 Đặc điểm, cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 23
2.1.3.1 Về cơ cấu tổ chức 23
2.1.3.2 Về chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 25
2.1.4 Đặc điểm, cơ cấu lao động trong công ty. 31
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 34
2.2 Phân tích thực trạng quy chế trả lương của bộ phận văn phòng công ty xây lắp và dịch vụ kỹ thuật 35
2.2.1 Căn cứ để xây dựng quy chế trả lương 35
2.2.2 Nội dung xây dựng quy chế trả lương 36
2.2.2.1 Những quy định chung 36
2.2.2.2 Những nguyên tắc chung 37
2.2.2.3 Xác định và sử dụng quỹ tiền lương 37
2.2.2.4 Hình thức và cách trả lương 40
2.2.2.5 Tổ chức thực hiện 52
PHẦN BA: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI TIẾN QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG CỦA BỘ PHẬN VĂN PHÒNG CÔNG TY 56
3.1 Những phương hướng của công ty trong những năm tới 56
3.1.1 Mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh 56
3.1.2 Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức 56
3.1.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCNV trong Công ty 57
3.1.4 Đầu tư thêm trang thiết bị tiên tiến, hiện đại phục vụ yêu cầu đặt ra của công việc 57
3.2 Một số giải pháp cải tiến quy chế trả lương của bộ phận văn phòng công ty 58
3.2.1 Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc 58
3.2.2 Đảm bảo công bằng, khách quan trong công tác xếp loại các phòng ban, xếp loại từng CBCNV trong công ty 60
3.2.3 Nâng dần mức hệ số điều chỉnh chức danh công việc, năng suất lao động dựa trên kết quả thực hiện công việc của người lao động. 61
3.2.4 Bổ sung và hoàn thiện những quy định về việc xếp và nâng mức hệ số lương cho người lao động. 62
3.2.5 Phân định rõ trách nhiệm các phòng ban trong công ty trong tiến trình thực hiện công tác tiền lương cho người lao động. 64
3.2.6 Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện việc tính trả lương cho người lao động. 65
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tân, các cơ sở vật chất, trang thiết bị văn phòng, đi lại, thông tin liên lạc của công ty.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất phương án giúp Giám đốc trong lĩnh vực sắp xếp kiện toàn về tổ chức các phòng ban của công ty, các đơn vị trực thuộc. Bố trí CBCNV cho phù hợp với trình độ năng lực của từng người, theo dõi hướng dẫn chỉ đạo thực hiện tốt nội quy lao động của công ty, Tổng Công ty và Luật lao động.
- Tham mưu giúp việc Giám đốc về quản lý lao động, phân cấp quản lý lao động giữa công ty với các đội, các đơn vị trực thuộc.
- Đề xuất việc nâng lương, nâng bậc, đề bạt và bổ nhiệm cán bộ, tập hợp công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, quân sự, an ninh quốc phòng.
- Theo dõi và ký kết các hợp đồng lao động ngắn hạn, có thời hạn theo phân cấp của Tổng công ty.
- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân kỹ thuật của công ty.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ của công ty xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, lập kế hoạch quỹ tiền lương, trích nộp BHXH, kế hoạch sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng.
- Thống kê và tổng hợp báo cáo công tác tiếp nhận và ban hành các văn bản.
- Tổ chức quản lý, điều hành công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo mật trong công ty, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về các nghiệp vụ trên đảm bảo thống nhất trong toàn công ty.
- Quản lý, điều hành công tác quản trị, lễ tân, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị văn phòng, đảm bảo trật tự, an toàn vệ sinh môi trường trong công ty.
- Các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao trực tiếp.
Phòng Tài chính - Kế toán
* Chức năng: Phòng Tài chính - Kế toán có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác Kế toán - Tài chính.
* Nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ kinh tế tài chính:
+ Tham mưu giúp Giám đốc trong việc phân cấp quản lý kinh tế tài chính - kế toán cho các đơn vị trực thuộc, các đội, lập kế hoạch sử dụng tài chính hàng quý, hàng tháng, hàng năm.
+ Tham mưu cho Giám đốc chủ trương tìm kiếm, khai thác và huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với quy định của Tổng Công ty, của Nhà nước.
+ Quản lý và theo dõi tình hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty, các đơn vị thành viên, tham mưu cho Giám đốc các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Phân tích tình hình tài chính và kết quả SXKD của công ty.
+ Phân tích hiệu quả kinh tế của các hợp đồng kinh tế, phân tích hiệu quả vốn đầu tư các dự án của công ty.
- Nhiệm vụ kế toán:
+ Mở sổ sách theo dõi mọi mặt hoạt động về tài chính phục vụ kịp thời nhiệm vụ SXKD của công ty.
+ Chủ trì theo dõi và đối chiếu công nợ với ngân hàng, khách hàng, các đội, các chủ nhiệm công trình và cá nhân hang tháng, đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong việc thu hồi vốn.
+ Đôn đốc, chủ động trong việc thu hồi công nợ và hướng dẫn chỉ đạo các chủ công trình lập quyết toán để làm cơ sở thanh toán với bên A, đồng thời chỉ đạo quyết toán chi phí sản xuất khi công trình và hạng mục công trình đã hoàn thành hay chuyển giai đoạn.
+ Chủ động tìm biện pháp bảo toàn vốn, giải quyết tạm ứng cho các đơn vị, đội sản xuất phù hợp với yêu cầu SXKD trên cơ sở bảo toàn vốn.
+ Cập nhật đầy đủ các chứng từ phát ra hàng ngày, lập và nộp các báo cáo kế hoạch tháng, quý, năm theo quy định để có số liệu báo cáo kịp thời cho Giám đốc về kết quả SXKD.
+ Hướng dẫn chỉ đạo kế toán các đơn vị trực thuộc, đội sản xuất thực hiện các quy định về quản lý tài chính theo một hệ thống, thống nhất, giúp các đội trưởng, chủ công trình trong việc quản lý và thu hồi vốn, chi phí sản xuất, làm quyết toán chi phí sản xuất.
+ Đảm bảo bí mật các số liệu kế toán trong quá trình SXKD của công ty, không được thông tin ra ngoài khi chưa được Giám đốc công ty cho phép.
+ Hướng dẫn và tổ chức tập huấn các nghiệp vụ kế toán, tài chính, hướng dẫn các phòng ban ghi chép, luân chuyển chứng từ kế toán trong nội bộ cơ quan công ty.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công trực tiếp.
Ban quản lý các dự án viễn thông
* Chức năng: Tổ chức thực hiện công tác tiếp thị và quản lý các dự án cung cấp và lắp đặt các thiết bị viễn thông của công ty.
* Nhiệm vụ: Triển khai việc thực hiện hợp đồng thuộc lĩnh vực nêu trên với chủ đầu tư: quản lý, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và thanh quyết toán hợp đồng đảm bảo chất lượng, hiệu quả theo hợp đồng đã ký.
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban được chi tiết hoá, cụ thể, rõ ràng, được phổ biến cho CBCNV trong toàn công ty thực hiện, tạo nên mỗi quan hệ chặt chẽ giữa những thành viên trong công ty trong công việc và trong quan hệ cuộc sống.
Như vậy, việc phân định rõ các chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban tạo thuận lợi cho việc tính toán các hệ số điều chỉnh theo chức danh, trách nhiệm cũng như hệ số điều chỉnh năng suất lao động được dễ dàng, dễ quản lý. Việc tính toán trả lương cho CBCNV được thuận lợi là do có sự phối kết hợp thực hiện giữa các phòng ban trong công ty, các phòng ban sẽ quản lý về số lượng cũng như việc đảm bảo chất lượng cán bộ cho mọi hoạt động của công ty. Các phòng ban thực hiện chức năng, nhiệm vụ riêng của mình đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chung của công ty. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, công ty còn đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong quá trình phát triển, đòi hỏi cần có sự phối kết hợp thực hiện công việc giữa các phòng ban, có sự liên kết chặt chẽ đó sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển về nhiều mặt, tăng hiệu quả SXKD, tăng lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
2.1.4 Đặc điểm, cơ cấu lao động trong công ty.
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty xây lắp và dịch vụ kỹ thuật trong năm 2006 – 2007.
Đơn vị: Người
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Số LĐ
Tỉ lệ (%)
Số LĐ
Tỉ lệ (%)
Tổng số LĐ
455
100
516
100
I. Cơ cấu theo giới tính
+ Nam
435
95,6
491
95,16
+ Nữ
20
4,4
25
4,84
II. Theo tính chất công việc
+ Cán bộ quản lý
50
10,99
62
12,02
+ Công nhân kỹ thuật
246
54,07
284
55,04
+ Số lao động thời vụ
159
34,94
170
32,94
III. Theo trình độ đào tạo
+ Đại học và trên đại học
80
17,58
95
18,41
+ Cao đẳng và trung cấp
180
39,56
190
36,82
+ Sơ cấp và đào tạo khác
195
42,86
231
44,77
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính của công ty COMA 15.
Về số lượng:
Qua bảng số liệu về cơ cấu lao động của công ty trong những năm 2006 - 2007 ta thấy: Tổng số lao động của cả công ty tăng lên đáng kể từ 455 người đến 516 người. Trong đó, số lao động nam và nữ đều tăng lên, tuy nhiên do đặc thù ngành nghề sản xuất của công ty nên số lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với lao động nữ. Cụ thể: Năm 2007: LĐ nam chiếm 95,16%, trong khi đó LĐ nữ chỉ chiếm 4,84%. Số lao động nữ chiếm rất ít, đa phần số lao động này thường là những cán bộ quản lý khối văn phòng công ty. Trong các phòng ban về kỹ thuật, các đội trực thuộc thì số CBCNV chủ yếu là lao động nam, là do đặc thù của công việc.
Số lao động quản lý, số công nhân kỹ thuật cũng như số lao động thờ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status