Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng tại công ty TNHH Phú Thánh - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng tại công ty TNHH Phú Thánh



Theo quy định hiện nay, mỗi doanh nghiệp chỉ được lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ. Tại công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, hàng hoá.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g hoá và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
Có TK 333(3331) : Số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng tiêu thụ.
Bút toán 2: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi bán đã được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ).
Nợ TK 632
Có TK 157
Các bút toán khác còn lại liên quan đến tiêu thụ ( giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, CK thương mại, thuế xuất khẩu, TTĐB...) hạch toán giống như cách bán hàng trực tiếp.
Khái quát doanh thu tiêu thụ phần a và phần b qua sơ đồ sau:
521,531,532 TK 511 111,112,131,1368
Kết chuyển chiết khấu thương mại , hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Doanh thu tiêu thụ theo giá bán chưa thuế
Kết chuyển thuế xuất khẩu, TTĐB
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Kết chuyển giá vốn hàng bán bán
Kết chuyển doanh thu thuần
3332,3333
333(1)
TK 632
TK 911
Hạch toán tiêu thụ theo cách bán hàng đại lý ký gửi:
c.1. Hạch toán tại bên giao đại lý.
Khi xuất kho hàng hoá chuyển giao cho bên nhận đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 157: trị giá mua thực tế của hàng xuất cho bên đại lý
Có TK 156: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
Khi mua hàng chuyển thẳng cho bên đại lý:
Nợ TK 157: trị giá mua thực tế hàng gửi đại lý theo giá chưa thuế.
Nợ TK133 (1): thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Có TK liên quan (111,112, 331) tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng đã trả hay phải trả.
Khi hàng đại lý được xác định là tiêu thụ kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán 1 phản ánh giá vốn hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
Bút toán 2 phản ánh tổng giá thanh toán của hàng ký gửi, đại lý đã bán cùng hoa hồng đại lý:
Nợ TK131 (chi tiết khách hàng) số tiền hàng tiêu thụ phải thu ở cơ sở đại lý, ký gửi (trừ hoa hồng đại lý).
Nợ TK 641: hoa hồng về bán hàng đại lý, ký gửi.
Có TK 5111: doanh thu bán hàng đại lý ký gửi.
Có TK 3331: thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Khi các cơ sở nhận bán hàng đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng:
Nợ TK liên quan (111, 112) số tiền đã thanh toán
Có TK 131 số tiền hàng đại lý ký gửi đã thu.
Các bút toán còn lại liên quan đến bán hàng khác hạch toán tương tự như cách bán hàng trực tiếp.
c.2. Bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi (bên đại lý).
Khi nhận hàng do bên giao đại lý chuyển đến:
Nợ TK 003: ghi theo giá bán.
Khi hàng nhận đại lý đã bán được theo giá quy định, doanh nghiệp phản ánh khoản hoa hồng được hưởng và số tiền phải trả cho bên giao đại lý.
Nợ TK liên quan (111, 112) số tiền đã thanh toán bằng TM, TGNH.
Nợ TK 131 (chi tiết khách hàng) phải thu của khách hàng.
Có TK 511 (5113) hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng.
Có TK 331 ( chi tiết chủ hàng) tổng số tiền phải trả chủ hàng.
Đồng thời ghi có TK 003 trị giá thanh toán của hàng đại lý ký gửi đã bán được.
Khi trả tiền cho bên giao đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 331: số tiền đã trả cho bên giao đại lý ký gửi.
Có TK liên quan ( 111, 112).
Các bút toán còn lại được phản ánh tương tự như các cách tiêu thụ trên.
TK 911
TK 511
TK 111, 112...
TK 331
TK 003
Kết chuyển DTT
Nhận
Bán
Trả lại
Hoa hồng đại lý
được hưởng
Phải trả chủ hàng
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
Toàn bộ
tiền hàng
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lý, ký gửi.
Hạch toán bán hàng trả góp.
Đối với các doanh nghiệp bán hàng theo cách trả góp, kế toán phải căn cứ vào giá bán tại thời điểm trên thị trường (Giá bán thu tiền ngay) và giá bán phải trả để ghi bút toán. Thuế giá trị gia tăng chỉ tính trên giá bán tại thời điểm thu tiền ngay, không tính trên giá bán trả góp.
Khi bán hàng trả góp kế toán ghi:
Bút toán 1: phản ánh trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ.
Nợ TK 632: trị giá mua thực tế của hàng bán trả góp.
Có TK 156 (1561- chi tiết quầy hàng): trị giá mua.
Bút toán 2: ghi số tiền trả lần đầu và số tiền phải thu về bán hàng trả chậm trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu ghi:
Nợ TK 111,112: số tiền người mua thanh toán lần đầu tại lúc bán hàng.
Nợ TK 131 số tiền còn phải thu ở người mua.
Có TK 511( 5113) giá bán trả tiền ngay chưa có thuế giá trị gia tăng.
Có TK 333 (3331) thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Có TK 3387 doanh thu chưa thực hiện ( khoản chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế giá trị gia tăng ).
Khi thực thu tiền bán hàng lần sau kế toán ghi:
Nợ TK 111,112: thu bằng TM, TGNH.
Có TK 131 số tiền người mua đã thanh toán.
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ:
Nợ TK 3387 doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm trả góp )
Các bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán, doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh tương tự như phần bán hàng trực tiếp.
Tổng số tiền còn phải thu ở người mua
Kết chuyển
doanh thu
thuần
TK 911
TK 511
TK 111, 112...
TK 515
TK 131
Doanh thu theo giá
bán thu tiền ngay
( không thuế VAT)
Số tiền người mua
trả lần đầu
tại thời điểm mua hàng
bán thu tiền ngay
( không thuế VAT)
Thuế VAT phải nộp tính trên
giá bán thu tiền ngay
Lợi tức trả chậm
Thu tiền ở người mua
các kỳ sau
Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp:
TK 33311
Ngoài các cách nêu trên còn có các cách bán hàng khác:
Bán hàng nội bộ.
Bán hàng theo trường hợp hàng đổi hàng
Trường hợp dùng hàng hoá thanh toán tiền lương, thưởng cho công nhân viên.
Trường hợp xuất hàng hoá để tiêu dùng nội bộ...
IV.4.2. Tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên tính VAT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Bút toán phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán hạch toán như phần trên. Riêng bút toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán được ghi như sau:
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán của hàng bán đã thu bằng TM, TGNH.
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng bán được người mua chấp nhận nợ
Có TK 511 (5111): doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán của hàng bán ra.
Khi phát sinh giảm giá hàng bán:
Nợ TK 532: Khoản giảm giá phát sinh.
Có TK 111, 112, 311: Tổng số giảm giá đã trả.
Có TK 131: Tổng số giảm giá được ghi giảm nợ phải thu.
Khi phát sinh hàng bán bị trả lại:
Bút toán 1: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: Trường hợp tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại.
Có TK 111, 112, 311: Tổng giá thanh toán đã trả.
Có TK 131 ( chi tiết người mua) tổng giá thanh toán trừ vào nợ phải thu ở khách hàng
Có TK 338 (3388) tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại chấp nhận trả cho khách hàng nhưng chưa trả.
Bút toán 2: phản ánh trị giá mua thực tế của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156 (1) nhập kho hàng hoá
Nợ TK 157: Gửi tại kho người mua
Có TK 632: kết chuyển trị giá mua của hàng bán bị trả lại.
Các bút toán kết chuyển tương tự như phần tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
IV.4.3. Hạch toán bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho.
Theo phương pháp này doanh thu bán hàng được phản ánh trên TK 511 trình tự và phương pháp hạch toán tương tự như ở các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status