Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí - pdf 23

Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty công cụ cắt và đo lường cơ khí



MỤC LỤC
Lời mở đầu. 1
Chương I - Cơ sở lí luận về công tác hạch toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất 3
I/ Những vấn đề chung về NVL. 3
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 3
2. Yêu cầu quản lý NVL. 4
3. Nhiệm vụ kế toán NVL. 5
4. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán NVL 5
II. Phân loại và tính giá NVL 6
1. Các cách phân loại. 6
2.Tính giá NVL 7
III/ Tổ chức hạch toán NVL 12
1. Tổ chức hạch toán chi tiết. 12
1.1 Phương pháp thẻ song song. 12
1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 14
1.3. Phương pháp sổ số dư. 15
IV/ Tổ chức hạch toán tổng hợp NVL 16
1. Phương pháp kê khai thường xuyên. 16
2. Phương pháp kiểm kê định kỳ. 19
4. Đặc điểm hạch toán vật liệu tại một số nước trên thế giới 21
4.1 Đặc điểm hạch toán vật liệu tại Anh. 21
4.2 Đặc điểm hạch toán vật liệu tại Mỹ. 22
4.3 Điểm khác nhau giữa hệ thống kế toán Việt Nam với hệ thống kế toán Anh, Mỹ trong hạch toán vật liệu. 23
V. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán trong công tác quản lý và hạch toán NVL 24
1/ Các chứng từ kế toán. 25
1.1 Mục đích và nguyên tắc lập chứng từ. 25
1.2 Các loại chứng từ. 25
2. Tổ chức hạch toán chi tiết NVL 26
3. Tổ chức sổ tổng hợp. 27
VI. Phân tích tình hình sử dụng NVL cho sản xuất 31
1/ Mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ của phân tích 31
2/ Nội dung phân tích 31
2.2 Phân tích tình hình biến động tổng mức chi phí NVL cho sản xuất sản phẩm 33
Chương II: 35
Thực trạng công tác hạch toán NVL tại công ty công cụ cắt và đo lường cơ khí 35
I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh tại công ty DCC & ĐLCK. 35
2. Đặc điểm quy mô và tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty DCC&ĐLCK 36
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 38
II/ Thực tế công tác hạch toán NVL tại công ty công cụ cắt và đo lường cơ khí 40
1. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty công cụ cắt và đo lường cơ khí 40
2. Đặc điểm, phân loại, đánh giá NVL tại công ty công cụ cắt và đo lường cơ khí 41
2.1 Đặc điểm vật liệu và tình hình bảo quản, thực hiện kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu. 41
Phân loại, đánh giá vật liệu 42
3.1. Thủ tục nhập và xuất kho 45
3.3/ Hạch toán chi tiết NVL 46
4.1 Tài khoản và sổ sách sử dụng 48
4.3 Kế toán tổng hợp xuất vật liệu: 54
Chương III 56
Hoàn thiện công tác hạch toán Nguyên Vật Liệu tại công ty công cụ cắt và đo lường cơ khí 56
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức kế toán NVL 56
II. Đánh giá công tác quản lý vật liệu 57
1. Ưưu điểm 58
2. Nhược điểm: 59
1. Hoàn thiện việc tổ chức bảo quản, thu mua lưu trữ vật tư: 60
2. Hoàn thiện hạch toán chi tiết vật liệu 61
Sổ danh điểm vật tư 61
3. Hoàn thiện việc hạch toán tổng hợp 63
Sổ tạm ứng 64
4. Áp dụng tin học trong công tác kế toán 65
5. Thực hiện phân tích tình hình quản lý và sử dụng vật liệu 65
6. Hạch toán giá trị NVL vượt định mức: 66
7. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 66
Kết luận 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


phản ánh giá trị NVL xuất kho trong tháng theo giá thực tế và theo giá hạch toán và phân bổ giá trị NVL xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng.
Cuối tháng, từ các sổ chi tiết, các nhật ký chứng từ liên quan kế toán tiến hành ghi vào nhật ký chứng từ số 5, 6, bảng kê số 3, sổ Cái TK 152; Từ bảng phân bổ số 2 tiến hành ghi vào bảng kê số 4, 5, 6 và nhật ký chứng từ số 7
Sơ đồ 1.11 sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán NVL
Theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc
NKCT liên quan
Sổ chi tiết TK 331
NKCT số 5, 6
Bảng kê số 3
Bảng phân bổ số 2
Bảng kê số 4, 5, 6
NKCT số 7
Sổ Cái TK 152, 153
Ghi chú: ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
VI. Phân tích tình hình sử dụng NVL cho sản xuất
1/ Mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ của phân tích
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành đều đặn, liên tục thì phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại vật liệu đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không có quá trình sản xuất sản phẩm được.
Doanh nghiệp sản xuất cần có NVL mới tồn tại được.Vì vậy đảm bảo NVL cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung cho mọi nền sản xuất xã hội.
2/ Nội dung phân tích
a. Phân tích tình hình cung cấp NVL:
Cung cấp nguyên vật liệu là giai đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu nguyên vật liệu cung cấp không đầy đủ sẽ gây gián đoạn sản xuất. Vì vậy, việc cung cấp nguyên vật liệu đủ về số lượng và kịp thời là yếu tố để đảm bảo sản xuất ổn định.
Cung cấp vật tư theo số lượng: cung cấp đủ về số lượng không nên quá thừa hay thiếu.
Tỷ lệ % hoàn Số lượng vật liệu thựcnhập trong kỳ
thành kế hoạch =
tương ứng Số lượng vật liệu loại i cần mua
Cung cấp nguyên vật liệu không chỉ đòi hỏi cung cấp đủ về số lượng, kịp thời mà còn cần bảo đảm về chất lượng của vật liệu. Để phân tích chỉ tiêu chất lượng vật liệu có thể sử dụng chỉ tiêu sau:
Σ Mil Sik Σ Mik Sik
I chất lợng :
Σ Mil Σ Mik
Trong đó: Mik, Mil: khối lượng NVL từng loại theo cấp bậc chất loại i kỳ thực tế và kỳ kế hoạch.
Sik: đơn giá NVL từng loại theo cấp bậc chất lượng loại i kỳ kế hoạch.
Cung cấp NVL ngoài yêu cầu về chất lượng, số lượng, thì yêu cầu về chủng loại, về tính đồng bộ, kịp thời về tiến độ và nhịp điệu cung ứng vật liệu cũng rất cần thiết. Khi phân tích các chỉ tiêu này, có thể so sánh giữa kỳ kế hoạch và kỳ thực tế.
b. Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu:
Phân tích tình hình dự trữ vật liệu là so sánh số lượng vật tư thực tế đang dự trữ theo từng loại với số lượng vật tư cần dự trữ. Nếu dự trữ cao quá sẽ gây ứ đọng vốn. Nếu dự trữ quá thấp, không bảo đảm cho sản xuất - kinh doanh liên tục. Do vậy, mục tiêu của dự trữ vật tư là lưuôn phải kết hợp hài hoà: vừa đảm bảo sản xuất kinh doanh được thường xuyên, đều đặn, vừa đảm bảo sử dụng tiết kiệm vốn.
Bên cạnh đó, chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số đảm bảo để xem xét tình hình cung ứng và dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất:
Lượng NVL dự trữ đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số đảm bảo =
Lượng NVL cần dùng trong kỳ
c. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu:
Việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất phải được tiến hành thường xuyên định kỳ. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu được tiến hành bằng cách so sánh tổng mức nguyên vật liệu sử dụng thực tế với kế hoạch. Tuy nhiên, muốn biết mức sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm là tiết kiệm hay lãng phí thì cần liên hệ với kết quả sản xuất.
2.2 Phân tích tình hình biến động tổng mức chi phí NVL cho sản xuất sản phẩm
Để sản xuất sản phẩm, các doanh nghiệp phần lớn phải sử dụng nhiều loại NVL.Do vậy, tổng mức chi phí NVL cho sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào các nhân tố sau:
-Khối lượng sản phẩm hoàn thành.
-Kết cấu về khối lưuợng sản phẩm.
-Định mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm
-Đơn giá NVL
Phân tích tình hình sử dụng NVL qua các công đoạn sản xuất:
Quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp thường phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất. NVL phục vụ cho quá trình này có thể cung cấp dần cho từng công đoạn sản xuất của dây truyền sản xuất. Cứ qua mỗi công đoạn sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp được hoàn chỉnh thêm một bước.Trong quá trình chế biến ở từng công đoạn sản xuất, phế liệu, phế phẩm cũng sinh ra làm hao hụt NVL. Bởi vậy cần phân tích tình hình sử dụng NVL trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau mà mức độ sử dụng là tiết kiệm hay vuợt mức chi ở mỗi công đoạn sản xuất đó.
3.Phương pháp phân tích
a/ Phươngpháp so sánh
So sánh là một phương pháp đựơc sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng mức biến động của chỉ tiêu phân tích.Vì vậy,để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản nh xác định gốc để so sánh, điều kiện và mục tiêu để so sánh.
Xác định gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích
Khi nghiên cứu nhịp độ biến động của các chỉ tiêu về NVL, số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ truớc.
Khi đánh giá mức độ biến động so với các mục tiêu đã dự kiến, trị số sẽ được so sánh với mục tiêu đề ra.
áp dụng phương pháp này cần đảm bảo yêu cầu sau:
-Đảm bảo tình thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
-Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng thời gian và giá trị.
Mục tiêu so sánh trong phân tích đánh giá tình hình quản lý, sử dụng NVL là xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
b/ phuơng pháp liên hệ
Mọi kết quả sản xuất đều có mối liên hệ với nhau giữa các mặt các bộ phận. Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài phương pháp so sánh trong phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng NVL còn sử dụng phương pháp liên hệ, phổ biến là liên hệ cân đối.
Liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng giữa hai mặt của các yếu tố liên quan đến nhau nh: giữa nguồn mua sắm và tình hình sử dụng các loại vật tư. Mối liên hệ vốn có về mặt lượng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động ( chênh lệch ) về lưuợng giữa các mặt của các yếu tố .
Chương II:
Thực trạng công tác hạch toán NVL tại công ty công cụ cắt và đo lường cơ khí
I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh tại công ty DCC & ĐLCK.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty DCC & ĐLCK là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo của tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp thuộc bộ công nghiệp.
Tiền thân của công ty là Nhà máy công cụ cắt gọt kim loại được thành lập ngày 25/3/1968 theo quyết định số 74QĐ/KB - Bộ công nghiệp nặng. Sau hơn 2 năm hoạt động để phù hợp với tính chất và nhiệm vụ sản xuất, ngày17/8/1970 n...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status