Ước tính sơ bộ thiệt hại môi trường do sự cố tràn dầu gây ra tại Cù Lao Chàm và Cửa Đại (Quảng Nam) - pdf 24

Download miễn phí Chuyên đề Ước tính sơ bộ thiệt hại môi trường do sự cố tràn dầu gây ra tại Cù Lao Chàm và Cửa Đại (Quảng Nam)



MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC HÌNH VẼ vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: SỰ CỐ TRÀN DẦU VÀ LƯỢNG GIÁ THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG DO TRÀN DẦU GÂY RA 4
1.1 SỰ CỐ TRÀN DẦU 4
1.1.1 Khái niệm sự cố tràn dầu 4
1.1.2 Đặc tính của dầu tràn 4
1.1.3 Nguyên nhân gây ra sự cố tràn dầu 5
1.1.4 Các tác động của tràn dầu 5
1.1.4.3 Tác động xã hội 9
1.2 LƯỢNG GIÁ THIỆT HẠI KINH TẾ DO Ô NHIỄM HAY SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 11
1.2.1 Khái niệm về giá trị kinh tế 11
1.2.2 Mục đích của lượng giá kinh tế môi trường 14
1.2.3 Sơ lược về các phương pháp lượng giá 15
1.2.3.1 Phương pháp giá thị trường (Market price method) 15
1.2.3.2 Phương pháp vốn con người và phương pháp liều lượng-đáp ứng (Dose-response and human capital methods) 15
1.2.3.3 Phương pháp chi phí phòng ngừa và phương pháp chi phí thay thế (Preventive cost, replacement cost methods) 15
1.2.3.4 Phương pháp giá hưởng thụ (Hedonic pricing method) 16
1.2.3.5 Phương pháp chi phí du lịch (Travel cost method) 16
1.2.3.6 Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contingent valuation method) 17
1.2.3.7 Phương pháp mô hình lựa chọn riêng biệt(Discrete choice modelling method 17
1.2.3.8 Phương pháp chuyển giao lợi ích ( Benefit transfer method) 18
1.3 KINH NGHIỆM LƯỢNG GIÁ THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG DO SỰ CỐ TRÀN DẦU GÂY RA 18
1.3.1 Sự cố Exxon Valdez 18
1.3.2 Sự cố The Prestige 20
1.3.3 Sự cố American Trader 22
1.3.4 Sự cố Lake Barre 24
1.3.5 Sự cố Alambra 2000 26
1.3.6 Tổng kết KN lượng giá thiệt hại kinh tế môi trường và thực tiễn Việt Nam 27
1.3.6.1 Tổng kết kinh nghiệm lượng giá thiệt hại 27
1.3.6.2 Thực tiễn ở Việt Nam 30
1.4 LƯỢNG GIÁ THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG DO SỰ CỐ TRÀN DẦU GÂY RA TẠI KHU VỰC CÙ LAO CHÀM VÀ CỬA ĐẠI 31
1.4.1 Cách tiếp cận 31
1.4.2 Các phương pháp áp dụng trong lượng giá thiệt hại môi trường do ô nhiễm tràn dầu tại khu vực Cù Lao Chàm, Cửa Đại (Quảng Nam) 32
1.4.2.1 Phương pháp chi phí trực tiếp (direct costs) 32
1.4.2.2 Phương pháp chi phí thay thế 33
1.4.2.3 Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên 34
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG SỰ CỐ TRÀN DẦU TẠI VÙNG BIỂN QUẢNG NAM 1/2007 38
2.1 GIỚI THIỆU VỀ QUẢNG NAM 38
2.1.1 Vị trí địa lý kinh tế 38
2.1.2 Điều kiện tự nhiên 39
2.1.2.1 Địa hình 39
2.1.2.2 Khí hậu 39
2.1.3 Sơ lược về tài nguyên thiên nhiên 40
2.1.4 Đặc điểm dân số, dân cư và nguồn nhân lực 41
2.1.5 Tình hình kinh tế-xã hội 42
2.1.5.1 Tình hình kinh tế 42
2.1.5.2 Tình hình văn hoá – xã hội 43
2.1.6 Thông tin cơ bản về địa điểm nghiên cứu. 44
2.2 SỰ CỐ TRÀN DẦU THÁNG 1 NĂM 2007 TẠI BIỂN QUẢNG NAM 45
2.2.1 Diễn biến 45
2.2.2 Nguyên nhân 47
2.2.3 Phạm vi 47
2.2.4 Các tác động môi trường do sự cố tràn dầu gây ra 48
2.2.4.1 Tác động của dầu đến môi trường sống 48
2.2.4.2 Tác động của dầu tràn làm biến đổi cấu trúc 49
CHƯƠNG III : ƯỚC TÍNH SƠ BỘ THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG DO SỰ CỐ TRÀN DẦU GÂY RA TẠI KHU VỰC CÙ LAO CHÀM, CỬA ĐẠI (QUẢNG NAM) 51
3.1 XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG DO SỰ CỐ TRÀN DẦU GÂY RA TẠI KHU VỰC CÙ LAO CHÀM, CỬA ĐẠI 51
3.1.1 Khái quát chung về các loại thiệt hại môi trường 51
3.1.2 Xác định dạng thiệt hại môi trường tại khu vực Cù Lao Chàm, Cửa Đại 52
3.1.3 Thông tin liên quan 53
3.2 ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG 54
3.2.1 Thiệt hại đối với nhóm giá trị sử dụng trực tiếp (C1) 54
3.2.1.1 Phương pháp lượng giá 54
3.2.1.2 Kết quả 56
3.2.2 Thiệt hại đối với giá trị sử dụng gián tiếp (C2) 59
3.2.2.1 Phương pháp lượng giá 59
3.2.2.2 Kết quả 60
3.2.3 Thiệt hại đối với giá trị phi sử dụng (C3). 61
3.2.3.1 Phương pháp lượng giá 62
3.2.3.2 Kết quả 64
3.2.4 Tổng thiệt hại môi trường ô nhiễm dầu tràn tại khu vực Cù Lao Chàm, Cửa Đại 67
CHƯƠNG IV: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP 68
4.1 KIẾN NGHỊ 68
4.2 GIẢI PHÁP 69
4.2.1 Giải pháp về mặt thể chế, chính sách 69
4.2.2 Giải pháp về mặt tổ chức và quản lý 69
4.2.3 Giải pháp về mặt kỹ thuật 70
4.2.4 Giải pháp truyền thông 70
4.2.5 Giải pháp tài chính 70
4.2.6 Giải pháp hợp tác quốc tế 71
KẾT LUẬN 71
Tài liệu tham khảo 71
PHỤ LỤC 71
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


đi an toàn và sau đó chiếc tàu đã rời khỏi Estonia và không được sử dụng nữa. Bằng chứng của Forensic được sử dụng nhằm truy ra dầu của tàu Alambra được làm sạch trên bờ biển Thuỵ Sĩ. Người ta suy đoán rằng dầu đã trôi dạt qua biển Baltic khi tàu này được kéo vào đất liền ở Fårö and Gotska sandön, đến phía Bắc Gotland biển Baltic và một vài đảo trên quần đảo Stockholm. Những khu vực có dầu tràn được chỉ ra trong bảng 6. Khoản đền bù cho nhà nước Estonia, theo IOPC (2005) nhiều hơn khoản phí và không liên quan đến thiệt hại kinh tế do tràn dầu. Swedish Coast Guard, Cơ quan Cứu hộ Thuỵ Sĩ cũng như chính quyền địa phương cũng tham gia vào quá trình làm sạch và ứng phó với dầu tràn vào bờ biển và các đảo. Chi phí của những quá trình này là 647.500 USD. Cơ quan Cứu hộ Thuỵ Sĩ cũng đưa ra mức phạt do ô nhiễm môi trường nước là 56.000 USD. Khoản đền bù này là còn quá ít so với thiệt hại đối với giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng của hàng hoá dịch vụ hệ sinh thái. Thiệt hại đối với ngành thuỷ sản, du lịch và một số giá trị sử dụng trực tiếp khác chưa được tính đến đầy đủ mặc dù có nhiều tuyên bố không chính xác về “tác động môi trường đáng kể ” của sự cố tràn dầu. Thiếu sự xem xét trên là do tác động khuếch tán lên thuỷ sản và các bờ biển, thiếu năng lực và nguồn lực về mặt pháp lý.
Bảng 1.6: Các khoản đền bù cho sự cố tàu Alambra, Talinn, Estonia 2000.
Các hoạt động nhận được đền bù
Khoản tiền (USD)
Làm sạch - Estonia
620.000
Làm sạch - Sweden
647.500
Nhà nước Estonia - Phạt ô nhiễm
655.000
Cơ quan Cứu hộ Thuỵ Sĩ - Phạt ô nhiễm
56.000
Điều hành thuê tàu - Estonia
100.000
Điều hành cảng (mất thời gian khi neo tàu) - Estonia
2.240.000
Người đấu thầu chở dầu Estonia (mất thời gian làm việc )
733.000
Tổng
4.995.500
Nguồn: Báo cáo thường niên của IOPC 2005
Tổng kết kinh nghiệm lượng giá thiệt hại kinh tế do môi trường và thực tiễn Việt Nam
Tổng kết kinh nghiệm lượng giá thiệt hại
Kinh nghiệm lượng giá của các nước trên thế giới cho thấy, hầu hết các nghiên cứu lượng giá ô nhiễm dầu tràn đều dựa trên việc mất đi hay suy giảm các thành phần thuộc tổng giá trị kinh tế của hàng hóa, dịch vụ môi trường.
Thiệt hại đối với giá trị sử dụng trực tiếp thường được đánh giá thông qua thiệt hại về thu nhập của các ngành như thuỷ sản, du lịch với các phương pháp được sử dụng như phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM), phương pháp chi phí du lịch (TCM) hay phương pháp chi phí trực tiếp.
Đối với giá trị sử dụng gián tiếp, lượng suy giảm hay mất đi của các dịch vụ hàng hoá môi trường được xác định thông qua phương pháp phân tích cư trú tương đương (HEA) và được lượng giá thông qua một số phương pháp như phương pháp chi phí thay thế đối với các loài động vật có vú.
Còn phương pháp phổ biến được các nước sử dụng để lượng giá thiệt hại đối với giá trị phi sử dụng là phương pháp đánh giá ngẫu nhiên.
Tuy nhiên, một số trường hợp cũng cho thấy thiệt hại đối với tài nguyên môi trường không được lượng hoá đầy đủ và do đó cơ chế đền bù chỉ dựa trên chi phí ứng phó, chi phí làm sạch dầu tràn hay những khoản phạt do ô nhiễm môi trường.
Bảng 1.7: Tổng kết kinh nghiệm lượng giá ô nhiễm dầu tràn trên thế giới
Giá trị sử dụng
Giá trị phi sử dụng
Giá trị sử dụng
trực tiếp
Giá trị sử dụng gián tiếp
Giá trị
lựa chọn
Giá trị
tồn tại
Sự cố Exxon Valdez
Câu cá giải trí,
- Thiệt hại: 31 triệu USD (1989)
- Phương pháp: CVM
- Thiệt hại: 300 USD (1989)đối với một con gấu trắng đến 100.000 USD (1989) đối với một con cá voi
- Phương pháp: Chi phí thay thế đối với các loài động vật có vú
- Thiệt hại: 2,8 tỷ USD (1992)
- Phương pháp: CVM
Sự cố The Prestige
Thiệt hại ngành thủy sản: 156 triệu Eurro do mất thu nhập
Tổng thiệt hại: 5 tỷ Euro (đánh giá nhanh của Thomas- Höfer, Thời báo Môi trường)
Sự cố American Trader
- Giá trị giải trí bãi biển bị mất
- Thiệt hại: 12 triệu USD
- Phương pháp: TCM và CVM
Sự cố Lake Barre
- Thiệt hại: 13,7 dịch vụ-ha-năm
- Phạm vi khôi phục được xác định thông qua phương pháp HEA
Sự cố Alambra 2000
Không tính đến những thiệt hại đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ môi trường
Nguồn: Viện nghiên cứu môi trường Thụy Điển (2006)
Thực tiễn ở Việt Nam
Từ 1997, Việt nam đã xảy ra hơn 50 vụ tràn dầu tại các vùng sông và biển ven bờ gây thiệt hại lớn về kinh tế cũng như ô nhiễm nghiêm trọng và lâu dài cho môi trường biển.
Điển hình là các sự cố tàu Formosa One Liberia đâm vào tàu Petrolimex 01 của Việt Nam tại vịnh Giành Rỏi - Vũng Tàu (tháng 9/2001) làm tràn ra môi trường biển ven bờ khoảng 1.000m3 dầu diezel, gây ô nhiễm nghiêm trọng một vùng rộng lớn biển Vũng Tàu. Ba năm sau, tại khu vực biển Quảng Ninh - Hải Phòng, sự cố đắm tàu Mỹ Đình, chứa trong mình khoảng 50 tấn dầu DO và 150 tấn dầu FO, trong khi đó ta chỉ xử lý được khoảng 65 tấn, số dầu còn lại hầu như tràn ra biển. Đầu năm ngoái, chính xác là từ 28 -29 tháng 1 đến 15 tháng 3 t các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi đã có hiện tượng dầu trôi dạt vào biển. Sự cố dầu tràn vào biển này là rất nghiêm trọng, lượng dầu trôi dạt vào bờ lớn, số lượng dầu đã phong hoá, vón cục, đóng thành bánh phải thu gom lẫn cát và rác thải lớn (gần 1.000 tấn) gây ảnh hưởng trên diện rộng, chưa đánh giá hết được mức độ thiệt hại về kinh tế, xã hội và môi trường. Tiếp tục sau đó, từ ngày 9 đến 12 tháng 3 năm 2007, dọc các bờ biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xuất hiện váng dầu và nhiều mảng dầu màu đen, trôi dạt từ ngoài khơi vào bờ, làm ô nhiễm các bãi tắm và nước biển ven bờ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh tế của tỉnh, đặc biệt là du lịch. Gần đây nhất là vụ tàu Ðức Trí chở 1.700 tấn dầu FO đã bị chìm tại vùng biển Bình Thuận vào đêm 2/3/2008, đến sáng 13/3, dầu tiếp tục tràn vào Bãi Sau (TP Vũng Tàu), từ Khu du lịch Paradise đến dốc Nghinh Phong. Rõ ràng các vụ tràn dầu xảy ra với mật độ ngày càng cao và để lại nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và hoạt động kinh tế của các vùng chịu ảnh hưởng.
Tuy nhiên, nhiều sự cố tràn dầu cho đến nay vẫn chưa xác định được nguyên nhân, đồng thời việc gắn trách nhiệm cho người gây ô nhiễm và đền bù cho đối tượng chịu tác động còn rất hạn chế. Cũng như nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam, cơ chế đền bù mới chỉ dựa trên chi phí ứng phó, làm sạch dầu tràn. Khoản đền bù này là còn quá ít so với thiệt hại đối với tài sản môi trường, đặc biệt là các giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng của hàng hoá dịch vụ hệ sinh thái. Ở Việt Nam, mới chỉ có một số nghiên cứu tác động của mức độ tràn dầu lên hệ sinh thái chứ chưa có nghiên cứu lượng giá nào được tiến hành để đánh giá thiệt hại môi trường do ô nhiễm dầu gây ra.
LƯỢNG GIÁ THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG DO SỰ CỐ TRÀN DẦU GÂY RA TẠI KHU VỰC CÙ LAO CHÀM VÀ CỬA ĐẠI
Cách tiếp cận
Từ cơ sở lý luận cùng với kinh nghiệm lượng giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm dầu tràn gây ra, đề tài đ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status