Mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gia Lâm - pdf 24

Download miễn phí Đề tài Mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gia Lâm



Danh mục viết tắt 3
Danh mục bảng biểu 4
Lời nói đầu 5
Chương 1: Hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thương mại 7
1.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 7
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 7
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 8
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với ngân hàng thương mại 10
1.2 Hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thương mại 11
1.2.1 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh - đối tượng cho vay quan trọng của ngân hàng thương mại 11
1.2.1.1 Khái niệm – đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh 12
1.2.1.2 Phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh 15
1.2.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 17
1.2.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 18
1.2.2.1 Khái niệm. 18
1.2.2.2 Phân loại hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh 18
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thương mại 23
1.3.1 Các nhân tố chủ quan 23
1.3.2 Nhân tố khách quan 25
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp ngoài Quốc Doanh của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gia Lâm 29
2.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gia Lâm 29
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển 29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 29
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chung 37
2.2 Thực trạng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gia Lâm 38
2.2.1 Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam 38
2.2.2 Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gia Lâm 39
2.3 Đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gia Lâm 44
2.3.1 Kết quả 44
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 45
2.3.2.1 Hạn chế 45
2.3.2.2 Nguyên nhân 45
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gia Lâm 48
3.1 Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gia Lâm 48
3.2 Giải pháp 49
3.3 Kiến nghị 57
Kết luận 60
Tài liệu tham khảo 62
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tin cậy của ngân hàng với khách hàng. Những khách hàng khi được cho vay nhưng không sử dụng đúng mục đích, hay sử dụng không có hiệu quả ảnh hưởng đến lòng tin của ngân hàng với khách hàng. Một doanh nghiệp tạo được lòng tin với ngân hàng thì họ sẽ thuận lợi trong vay vốn điều này không chỉ bao gồm việc cho vay mà còn cả các hoạt động tín dụng khác như chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh… Vậy để có được lòng tin đó thì ngân hàng cần được biết vốn mà họ cho vay có sử dụng đúng mục đích hay không? Có hiệu quả hay không?… Đây là điều quan trọng trong kinh doanh, khi lòng tin còn thì quan hệ hợp tác giữa hai bên vẫn còn được duy trì, cả hai bên đều có lợi hay ngược lại.
1.3.2 Nhân tố khách quan
Các DNNQD đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn ít, quy mô nhỏ nên rất dễ bị tác động bởi các biến động của môi trường kinh tế. Điều này rất dễ hiểu bởi nếu quy mô nhỏ thì không thể có những ảnh hưởng tới thị trường mà sẽ bị thị trường tác động tới và có thể chỉ một ảnh hưởng nhỏ cũng có thể khiến doanh nghiệp khó khăn lớn. Các tác động của thị trường thường theo 2 xu hướng tích cực và tiêu cực. Khi tác động tích cực nó có thể đẩy mạnh doanh nghiệp phát triển còn nếu ngược lại sẽ làm doanh nghiệp không thể tồn tại. Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ kinh doanh riêng, chu kỳ này có thể không đồng đều với chu kỳ của nền kinh tế, có thể chậm hơn hay nhanh hơn. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp chiếm ưu thế sẽ tạo nên cơ hội phát triển còn nếu sản phẩm được tung ra khi thị trường đã bão hoà thì doanh nghiệp có nguy cơ bị thua lỗ và phá sản.
Các quy định pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay của ngân hàng. Các quy định pháp lý này không chỉ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mà còn có các quy định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác như Bộ Tài chính. Thông thường trong các quy định này quy định về đối tượng cho vay của ngân hàng, số lượng mà ngân hàng được phép cho một doanh nghiệp vay, các quy định về việc bảo đảm tiền vay…Vì vậy các quy định sẽ quyết định rất lớn tới hoạt động của của ngân hàng. Ví dụ như quy định hạn chế cho vay đối với một doanh nghiệp mà ngân hàng đang cho vay hay gia hạn nợ đối với một doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi hoạt động kinh doanh đều phải quan tâm đến các điều luật điều chỉnh. Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt nên mức độ chú ý càng được chú trọng hơn. Các chính sách đưa ra đều nhằm phục vụ phát triển kinh tế vì vậy các ngân hàng cần quan tâm đến vấn đề này. Bởi thực hiện đúng pháp luật là trách nhiệm của mọi công dân trong xã hội.
Sự cạnh tranh trong thị trường cho vay các DNNQD cũng ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của ngân hàng. Các đối thủ cạnh tranh với ngân hàng trong thị trường nếu quá mạnh sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới ngân hàng. Nếu các đối thủ này quá mạnh có thể ngân hàng sẽ không cạnh tranh nổi và buộc phải tìm các đối tượng cho vay khác. Vì vậy ngân hàng phải chú ý tới hoạt động của các ngân hàng này, với một số ngân hàngthông thường khi thấy đối thủ cạnh tranh kinh doanh hiệu quả tại một khu vực nào đó thì các đối thủ khác cũng tiến hành mở đại lý ở đấy, đây là quy luật cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh hiện nay.
Hệ thống thông tin tín dụng cũng có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của ngân hàng như các thông tin về nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp hay tình trạng tín dụng của ngân hàng. Các thông tin này không chỉ ảnh hưởng tới hoạt động cho vay cả về số luợng và chất lượng. ảnh hưởng về số lượng cụ thể là doanh số, số lượng khách hàng mà ngân hàng cho vay, ảnh hưởng về chất lượng nhiều hơn như thái độ của khách hàng với ngân hàng, uy tín của ngân hàng.
Nhóm nhân tố vi mô bao gồm như: tính khả thi của dự án được cho vay, tính minh bạch trong kế toán của doanh nghiệp, tài sản đảm bảo cho vay, sự tác động của thị trường lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh doanh luôn đòi hỏi phải đem lại lợi nhuận và ngân hàng cũng không phải ngoại lệ. Nếu họ bỏ ra một đồng để đầu tư thì phải thu về cũng phải ít nhất là một đồng nếu như không phải lớn hơn. Vậy để có được hơn một đồng đó thì nguồn thu sẽ là đâu? Ngân hàng không trực tiếp tham gia vào dự án nhưng sự thành công của dự án ảnh hưởng không nhỏ tới ngân hàng. Để đảm bảo thành công thì dự án khi còn đang trên giấy tờ cũng phải là một dự án khả thi và những giấy tờ liên quan đến nó phải minh bạch. Một dự án khả thi là dự án mà nguồn lợi đem lại không chỉ đủ bù đắp chi phí mà còn có lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Tuỳ từng doanh số cho vay mà ngân hàng yêu cầu tài sản đảm bảo. Không chỉ trong hoạt động kinh doanh mới có yêu cầu phải đảm bảo cho khoản vay mà ngay cả trong đời sống bình thường cũng vậy. Tài sản này đảm bảo người vay sẽ trả nợ và người cho vay cũng có thể thu hồi nợ. Tài sản đảm bảo này lại càng quan trọng hơn trong hoạt động cho vay của ngân hàng bởi nguồn vốn cho vay của ngân hàng đa phần là từ nguồn tiền gửi của khách hàng. Vì vậy cần đảm bảo có nguồn trả nợ khi khách hàng vay không trả được nợ. Tuỳ từng số lượng vốn vay và từng khách hàng mà yêu cầu về tài sản đảm bảo khác nhau. Với khối lượng cho vay lớn thì càng cần có tài sản đảm bảo và giá trị tài sản đảm bảo cũng phải tương ứng với khoản vay. Đây là tài sản dùng để đảm bảo trong trường hợp khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng sẽ bán tài sản này để thu hồi nợ và hoàn trả phần còn lại cho củ sở hữu. Điều này đặc biệt cần thiết khi khách hàng vay vốn là khách hàng mới, còn đối với khách hàng đã có quan hệ lâu dài và uy tín ngân hàng có thể không yêu cầu về tài sản đảm bảo.
Ngân hàng là một tổ chức tín dụng với rất nhiều các hoạt động khác nhau như cho vay, bảo lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế. Trong đó hoạt động cho vay giữ tỷ lệ lớn nhất, nó thường là hoạt động tạo nên lợi nhuận chính cho ngân hàng từ các khoản tiền lãi cho vay. Cho vay doanh nghiệp ngày càng phát triển đặc biệt là cho vay DNNQD. Các doanh nghiệp này được tạo điều kiện để phát triển cả về vốn và ngành nghề kinh doanh. Các DNNQD được vay vốn theo nhiều nhiều hình thức khác nhau như theo món, theo hạn mức tín dụng… Các nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của ngân hàng như nguồn vốn của ngân hàng, mối quan hệ của ngân hàng mẹ, chất lượng nguồn nhân lực, môi trường kinh tế, yếu tố pháp lý…
Chương 2
Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp ngoài Quốc Doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn gia Lâm
2.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gia Lâm
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Gia Lâm được thành lập ngày15/08/1988, trên cơ sở tách ra thành một chi nhánh nhưng vẫn trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội, và được lấy tên là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Gia Lâm. Đến ngày 10/01/1995, Ngân hàng ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status