Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương - pdf 24

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương



DANH MỤC BẢNG BIỂU 1
LỜI GIỚI THIỆU 2
PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TỔ CHỨC 4
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4
1. Tài chính doanh nghiệp 4
2. Quản lý tài chính doanh nghiệp 4
3. Vai trò của quản lý tài chính 5
4. Các mối quan hệ tài chính 5
4.1. Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước 6
4.2. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính 6
4.3. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác 7
4.4. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp 7
5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính doanh nghiệp 8
5.1. Những nhân tố khách quan 8
5.2. Những nhân tố chủ quan 9
6. Các nguyên tắc quản lý tài chính 10
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TỔ CHỨC 11
1. Hoạch định tài chính 11
2. Kiểm tra tài chính 13
3. Quản lý vốn luân chuyển 13
3.1. Quản lý vốn cố định 13
3.2. Quản lý vốn lưu động 14
3.3. Quản lý vốn đầu tư tài chính 14
4. Phân tích tài chính 15
4.1. Phương pháp phân tích 15
4.2. Tài liệu phân tích 16
4.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính 16
4.4. Các chỉ tiêu tài chính 17
5. Quyết định đầu tư tài chính 22
PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ THÁI DƯƠNG 23
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ THÁI DƯƠNG 23
1. Quá trình hình thành và phát triển 23
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương 23
3. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương 24
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ THÁI DƯƠNG 25
1. Quá trình hoạch định tài chính của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương 25
2. Công tác kiểm tra tài chính 27
3. Quản lý vốn luân chuyển 28
3.1. Quản lý vốn cố định 29
3.2. Quản lý vốn lưu động 29
3.3. Quản lý vốn đầu tư tài chính 30
4. Phân tích quá trình quản lý tài chính của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương 31
4.1. Tài liệu phân tích 31
4.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương 36
4.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính 42
5. Quyết định đầu tư tài chính 51
III. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ THÁI DƯƠNG 53
1. Về việc thực hiện mục tiêu năm 2005 53
2. Những kết quả đạt được 54
3. Những hạn chế 55
4. Nguyên nhân 56
PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ THÁI DƯƠNG 58
I. DỰ ĐOÁN XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG TƯƠNG LAI 58
1. Thị trường quốc tế 58
1.1. Khó khăn 59
1.2.Thuận lợi 59
2. Thị trường trong nước 59
2.1. Khó khăn 59
2.2. Thuận lợi 60
II. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 60
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ THÁI DƯƠNG 61
1. Củng cố các mối quan hệ tài chính 61
1.1. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty với Nhà nước 62
1.2. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty với thị trường tài chính 62
1.3. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty với các thị trường khác 63
1.4. Củng cố mối quan hệ trong nội bộ Công ty 64
2. Tổ chức lại công tác quản lý vốn lưu động 65
3. Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư dài hạn 67
IV. KIẾN NGHỊ 68
1. Một số kiến nghị với Nhà nước 69
1.1. Thực hiện có hiệu quả luật doanh nghiệp 69
1.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thuế 70
1.3. Tiếp tục hoàn thiện chính sách tài chính, tín dụng và vốn 70
1.4. Tiếp tục hoàn thiện chính sách đất đai 71
1.5. Đối với chính sách công nghệ 71
1.6. Tiếp tục mở rộng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế 72
1.7. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với sự phát triển của các doanh nghiệp. 72
2. Một số kiến nghị với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương. 74
2.1. Mục tiêu tài chính phải được xây dựng rõ ràng và đảm bảo thực hiện. 74
2.2. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, nhanh, chính xác giữa bộ phận phân tích tài chính với bộ phận ra quyết định. 75
2.3. Tìm kiếm nguồn tài trợ vốn phù hợp, cơ cấu vốn hợp lý và tăng cường sử dụng vốn có hiệu quả. 75
3. Một số kiến nghị khác 76
3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính 76
3.2. Kiến nghị với Bộ Thương mại 78
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


,312,172
3,798,076,207
Cộng
1,008,035,799
3,999,490,440
Các khoản phải thu và công nợ phải trả
Chỉ tiêu
Ngày 31/12/2004
Ngày 31/12/2005
Tổng số
Số quá hạn
Tổng số
Số quá hạn
Các khoản phải thu
11,334,010,313
168,506,400
6,570,296,996
167,114,400
Phải thu khách hàng
9,750,560,082
168,506,400
4,125,840,350
167,114,400
Trả trước cho người bán
630,447,276
Tạm ứng
1,524,231,618
832,352,978
Thế chấp ký cược ngắn hạn
135,446,909
Các khoản phải thu khác
59,218,613
846,209,483
Các khoản phải trả
18,894,077,264
37,519,984,919
Vay ngắn hạn
1,500,000,000
20,280,000,000
Phải trả cho người bán
8,086,196,866
9,904,378,187
Người mua trả tiền trước
4,600,654,892
6,257,976,478
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
903,649,477
579,158,125
Phải trả công nhân viên
15,645,340
Phải trả phải nộp khác
370,102,557
197,079,423
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương)
BẢNG VI
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/12/2005
(Đơn vị tính : Đồng)
CHỈ TIÊU
KỲ NÀY
I. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất - kinh doanh
1. Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
757,322,341,803
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ
(752,013,631,536)
3. Tiền chi trả cho người lao động
(4,829,792,897)
4. Tiền chi trả lãi
(567,487,763)
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
(535,070,968)
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
624,134,780
7. Tiền chi khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh
(12,891,902,079)
Lưu chuyển thuần từ hoạt động sản xuất - kinh doanh
(12,891,408,660)
II. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
(1,412,747,958)
2. Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các TS dài hạn khác
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ công cụ nợ của các đơn vị khác
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ công cụ nợ của đơn vị khác
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
(354,946,401)
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
7. Tiền thu hồi lãi cho vay, cổ tức
294,611,535
Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư
(1,473,082,824)
III. Lưu chuyển thuần từ hạot động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp chủ sở hữu
2. Tiền chi trả vốn góp cho các CSH, mua lại cổ phiếu đã phát hành
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn đã nhận được
42,429,476,285
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
(24,653,785,982)
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
(419,744,178)
Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính
17,355,946,125
Lưu chuyển thuần trong kỳ
2,991,454,641
Tiền tồn đầu kỳ
1,008,035,799
Tiền tồn cuối kỳ
3,999,490,440
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương)
4.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương
Phân tích diễn biến tài sản và kết cấu tài sản của doanh nghiệp.
Năm 2004 so với năm 2005, tổng tài sản tăng đáng kể từ 26.347.484.203 lên 46.241.261.727, tức là tăng 76%, trong đó tăng chủ yếu ở tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Với một Công ty thương mại, đây không phải là dấu hiệu tốt, bởi vì tài sản lưu động tăng chủ yếu ở hàng tồn kho chứng tỏ tình hình tiêu thụ của Công ty đang có vấn đề và làm phát sinh thêm một khoản chi phí bảo quản hàng hoá. Tài sản ngắn hạn tăng tới 123%.
Xét trong mối quan hệ với tốc độ tăng của tiền, mặc dù tốc độ tăng của tiền diễn ra nhanh hơn, khoảng 300%, song mức độ tăng tuyệt đối của tiền vẫn chưa đảm bảo hệ số thanh toán năm 2005 của Công ty. Năm 2004, hệ số đạt 0,72 nhưng năm 2005 chỉ đạt 0,34, điều này có thể đe dọa khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp vì không đạt mức độ trung bình 0,5. Nhất là với một Công ty thương mại thì điều này thực sự đáng lo ngại, thậm chí trong nhiều trường hợp Công ty có thể không đủ tiền để thực hiện các khoản thanh toán, giao dịch bất thường xẩy ra. Tuy nhiên, mặc dù mức tăng của tiền chưa đạt hiệu quả như mong muốn, nhưng tiền tăng chủ yếu ở tiền gửi ngân hàng, dấu hiệu này cho thấy Công ty đang sử dụng một cách thanh toán khá đảm bảo. Nếu mức dư tiền mặt tại quỹ đảm bảo quy định về mức dư tiền mặt tối thiểu của Công ty thì có thể thấy việc Công ty đang tận dụng tối đa ưu thế của việc thanh toán quan ngân hàng, nhất là khi các khoản tiền này là tiền gửi nhằm vào mục đích thanh toán chứ không nhằm sinh lợi.
Xét trong mối quan hệ với khoản phải thu, có thể thấy dấu hiệu tốt là tổng số phải thu giảm 14%, tỷ lệ khoản phải thu năm 2005 chỉ chiếm 18% trong tổng tài sản. Trong cơ cấu các khoản phải thu, phải thu khách hàng giảm trong khi doanh thu năm 2005 vẫn tăng so với năm 2004. Điều này chứng tỏ Công ty đã thực hiện tốt chính sách bán hàng và thu tiền.
Xét trong mối quan hệ với hàng tồn kho, tăng quá nhanh, xấp xỉ 6 lần, chủ yếu nằm ở hàng hoá tồn kho. Nếu không được bảo quản tốt, số hàng này có thể bị giảm chất lượng. So sánh với kết quả kinh doanh năm 2005, có thể thấy khoản mục giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại tăng, rất có thể điều này do nguyên nhân hàng hoá ứ đọng lâu ngày. Hơn nữa, hàng hoá ứ đọng lâu ngày còn làm cho Công ty ứ đọng vốn, đe dọa khả năng quay vòng vốn, làm gia tăng các chi phí bảo quản. Do vậy, Công ty cần xem xét lại chính sách dự trữ hàng hoá hay phải có chính sách bán được nhanh số hàng đang tồn kho. Nếu có đủ điều kiện cơ sở vật chất, Công ty nên tìm cách để một mặt tiết kiệm chi phí bảo quản, lưu kho, tránh ứ đọng vốn, quay vòng tiền nhanh, mặt khác vẫn đảm bảo hàng hoá trong kinh doanh. Cụ thể, ta có thể nhận xét về hàng tồn kho thông qua bảng kê hàng tồn kho năm 2004 và năm 2005 của Công ty:
BẢNG VII
BẢNG KÊ HÀNG TỒN KHO NĂM 2004, 2005
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
Văn phòng Hà Nội
Điều hoà
3,445,051,549
6,626,107,181
Thuốc lá
216,772,257
15,635,147,838
Sơ mi
36,680,666
Ô tô
187,392,000
Hàng hoá khác
417,624,628
1,408,171,281
Chi nhánh Quảng Ninh
479,778,400
Tổng cộng
4,079,448,434
24,373,277,366
Hàng tồn kho năm 2005 tăng xấp xỉ 6 lần so với năm 2004, trong đó Thuốc lá tăng từ 216.772.257 lên 15.635.147.838, tức là tăng khoảng 72 lần so với năm 2004, việc tăng mặt hàng Thuốc lá là một vấn đề của Công ty, vì việc bảo quản Thuốc lá hoàn toàn không đơn giản, nuếu Công ty tổ chức công tác bảo quản không tốt sẽ dẫn đến hiện tượng chất lượng hàng hoá bị giảm sút làm giảm giá hàng bán gây thua lỗ cho Công ty. Mặt khác, Thuốc lá là mặt hàng không được xã hội khuyến khích tiêu dùng. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu lại việc kinh doanh mặt hàng này.
Bên cạnh đó, một số mặt hàng khác như Điều hoà, tồn năm 2005 tăng xấp xỉ gấp 2 lần so với năm 2004, giá trị Áo Sơ mi năm 2005 là 36.680.666, Ô tô là 187.392.000, tồn của các mặt hàng khác tăng từ 417.624.628 lên 1.408.171.281 (xấp xỉ 3,4 lần), Công ty cần xem xét nguyên nhân của việc tồn hàng hoá từ đó đưa ra phương án giải quyết.
Các tài sản lưu động khác, bao gồm tạm ứng và thế chấp, ký quỹ, ký cược giảm. Đối với tạm ứng, cần xem xét lại việc hoàn tạm ứng của những khoản tạm ứng trước tránh trường hợp chưa hoàn ứng tiền lần trước đã phê chuẩn t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status