Nhu cầu giáo dục kiến thức sức khoẻ sinh sản của học sinh THPT (Nghiên cứu trường hợp trường THPT Hoằng Hoá II- Hoằng Kim, Hoằng Hoá, Thanh Hoá) - pdf 26

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................. 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Ý nghĩa của nghiên cứu........................................................................................ 8
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................... 8
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 9
6. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 9
7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 10
8. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 10
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................13
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU.............13
1.1. Các khái niệm công cụ............................................................................... 13
1.1.1. Khái niệm nhu cầu....................................................................................... 13
1.1.2. Khái niệm giáo dục ..................................................................................... 14
1.1.3. Khái niệm sức khỏe sinh sản....................................................................... 16
1.1.4. Khái niệm trẻ Vị thành niên ........................................................................ 17
1.1.5. Khái niệm Công tác xã hội.......................................................................... 18
1.2. Lý thuyết ứng dụng .................................................................................... 19
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu Maslow.......................................................................... 19
1.2.2. Lý thuyết xã hội hóa.................................................................................... 20
1.2.3. Lý thuyết vai trò .......................................................................................... 22
1.2.4. Lý thuyết hệ thống sinh thái........................................................................ 24
1.3. Khái lược địa bàn nghiên cứu ................................................................... 26
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG NHU CẦU GIÁO DỤC KIẾN THỨC SỨC KHỎE
SINH SẢN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOẰNG HÓA II
HOẰNG HÓA- THANH HÓA ..............................................................................30
2.1. Đánh giá hiểu biết về kiến thức sức khỏe sinh sản của học sinh trung học
phổ thông Hoằng Hóa II. ........................................................................................ 31
2.1.1. Hiểu biết của học sinh trung học phổ thông về tuổi dậy thì........................ 31
2.1.2. Hiểu biết của học sinh trung học phổ thông về tình yêu và tình dục .......... 33
2.1.3. Hiểu biết của học sinh trung học phổ thông về các biện pháp tránh thai.... 38
2.1.4. Hiểu biết của học sinh trung học phổ thông về các bệnh lây nhiễm qua
đường tình dục. ...................................................................................................... 42
2.2. Những nhu cầu cụ thể về giáo dục kiến thức sức khỏe sinh sản của học
sinh Trung học phổ thông Hoằng Hóa II- Thanh Hóa...................................... 45
2.2.1. Nhu cầu được giáo dục kiến thức sức khỏe sinh sản trong trường học. ..... 46 46
2.2.2. Nhu cầu về nội dung kiến thức sức khỏe sinh sản của học sinh ................. 52
2.2.3. Nhu cầu về thời điểm giáo dục sức khỏe sinh sản ...................................... 57
2.2.4. Nhu cầu về hình thức giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học
phổ thông ............................................................................................................... 61
2.2.5. Nhu cầu về đối tượng mà học sinh muốn nhận được sự tư vấn về sức khỏe
sinh sản. ................................................................................................................ 64
2.3. Hoạt động hỗ trợ nhóm học sinh Trung học phổ thông Hoằng hóa II
nâng cao kiến thức về các biện pháp tránh thai……………………………....75
2.3.1. Thành lập nhóm can thiệp ........................................................................... 75
2.3.2. Đánh giá kiến thức ban đầu về các biện pháp tránh thai............................. 76
2.3.3. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ kiến thức về biện pháp tránh thai ................ 77
2.3.3.1. Các hoạt động cung cấp kiến thức kiểm soát tạm thời ngăn chặn tinh
trùng đến gặp trứng ............................................................................................... 78
2.3.3.2. Các hoạt động cung cấp kiến thức kiểm soát lâu dài ngăn chặn tinh
trùng đến gặp trứng ............................................................................................... 79
2.3.3.3. Các hoạt động giới thiệu một số biện pháp tránh thai khác .................. 81
2.3.3.4. Các hoạt động cung cấp kiến thức về phá thai an toàn ......................... 82
2.3.4. Kết thúc và chuyển giao nhóm.................................................................... 84
2.3.5. Lượng giá về kết quả can thiệp và bài học kinh nghiệm............................. 85
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94
PHỤ LỤC.................................................................................................................97

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rời xa tuổi thiếu nhi vô tư để bước vào tuổi vị thành niên, đó là lúc cơ thể
bắt đầu trải qua một giai đoạn phát triển rất nhanh về thể chất, tâm sinh lý và tinh
thần. Với sự bùng nổ thông tin, giao thoa văn hóa đã ảnh hưởng rất nhiều đến suy
nghĩ và hành vi của lứa tuổi vị thành niên. Một trong những vấn đề nổi cộm ở
Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới đó là các vấn đề về Sức khỏe sinh
sản. Do thiếu hiểu biết về kiến thức, lại thiếu sự quan tâm giáo dục từ gia đình,
nhà trường nên hiện nay lứa tuổi vị thành niên có hành vi QHTD bừa bãi thiếu
trách nhiệm, hệ lụy là tình trạng mang thai sớm, tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi Vị thành
niên ngày một tăng. Hàng năm trên thế giới có khoảng 15 triệu trẻ em gái từ 15-
19 tuổi sinh con, chiếm 10% tổng sổ trẻ em sinh ra trên toàn thế giới (Đỗ Ngọc
Tấn, 1998, Chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia
đình cho học sinh THPT -Trung tâm giáo dục SKSS/KHHG, Hà Nội).
Việt Nam hiện nay cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến
những nguy cơ về SKSS vị thành niên. Theo thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia
đình Việt Nam tại Hội thảo “Sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên”
14/12/2004 do Bệnh viện Phụ sản Trung ương phối hợp với Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) tổ chức: Việt Nam hiện là nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành
niên cao nhất Đông Nam Á và xếp thứ 5 trên thế giới, mỗi năm cả nước có
khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15 – 19. Ví dụ điển hình là Thành phố
Hồ Chí Minh có tỷ lệ phá thai cao nhất cả nước, trong đó đáng báo động là thực
trạng nạo phá thai ở nữ vị thành niên. Năm 2011, có 95.067 ca phá thai trong đó
3.876 ca ở nữ vị thành niên, chiếm tỷ lệ 3,2%. Năm 2012, có 89.956 ca phá thai
trong đó 3.623 ca ở nữ vị thành niên, chiếm tỷ lệ 3,0%. So với các năm trước thì
năm 2011 và 2012, tỷ lệ nữ vị thành niên nạo phá thai tăng lên rõ rệt.
Không chỉ có vậy, tỷ lệ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở vị
thành niên, thanh niên cũng có xu hướng gia tăng nhanh,có tới 55,8% số người
nhiễm HIV ở Việt Nam trong độ tuổi từ 16-29 tuổi. Tại các trường THPT, có tới
1/3 các bạn hoc sinh chưa được tiếp cận với các biện pháp tránh thai an toàn, đặc

biệt là chưa biết cách xử lý khi mang thai ngoài ý muốn, có đến 90,3% các em
biết nguy cơ mang thai ngoài ý muốn nhưng có tới 80% các em không dùng biện
pháp tránh thai. Nguy hiểm nhất là các em có tư tưởng: “không muốn có con thì
bỏ”(Báo Tiền Phong, ngày 13 tháng 09 năm 2013, Giới trẻ Việt cởi mở với tình
dục trước hôn nhân).
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra các chiến lược quốc gia
về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001 – 2010 (Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt ngày 28/11/2000) với hai mục tiêu cụ thể của chiến lược hướng vào
VTN&TN: “Cải thiện tình hình sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị
thành niên, thông qua việc giáo dục, tư vấn và cung cấp các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản phù hợp với lứa tuổi” và “Nâng cao sự hiểu biết của phụ nữ
và nam giới về giới tính và tình dục để thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm
sinh sản, xây dựng quan hệ tình dục an toàn, có trách nhiệm, bình đẳng và tôn
trọng lẫn nhau nhằm nâng cao SKSS và chất lượng cuộc sống”(Trung tâm
truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương, ngày 17 tháng 11 năm 2011, Chiến
lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001 – 2010)
Nhưng thực tế cho thấy, việc đưa nội dungchăm sóc SKSS cho trẻ VTN
thông qua các môn học ở trường, việc giáo dục giới tính cho các con ở nhà và
ngoài xã hội còn nhiều hạn chế và chưa thực sự hiệu quả. Điều này không chỉ
ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống, khả năng học tập, tương lai của chính các
em mà còn tác động lớn đến chất lượng dân số của toàn xã hội. Vậy thực trạng
nhận thức của học sinh THPT về kiến thức SKSS hiện nay như thế nào, liệu họ
có nhu cầu và đã sẵn sàng để tiếp nhận các kiến thức này hay không bởi chính
nhu cầu bức thiết của họ sẽ làm tăng hiệu quả của giáo dục giới tính. Chính vì
vậy, tui lựa chọn đề tài: “Nhu cầu giáo dục kiến thức sức khoẻ sinh sản của học
sinh THPT, nghiên cứu trường hợp trường THPT Hoằng Hoá II - Hoằng Kim -
Hoằng Hoá - Thanh Hoá” để nghiên cứu.
Nghiên cứu này không kỳ vọng vào kết quả khảo sát trên diện rộng mà
hướng tới tìm hiểu thực trạng nhu cầu giáo dục kiến thức SKSS của một trường
THPT khu vực nông thôn miền núi. Đồng thời với tư cách là một nhân viên
CTXH, người nghiên cứu mong muốn đưa ra những hoạt động can thiệp cụ


thểnhằm mục đích hỗ trợ cung cấp kiến thức phòng tránh thai cho nhóm học sinh
THPT Hoằng Hoá II- Thanh Hóa.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
 Vài nét về tình hình nghiên cứu SKSS vị thành niên trên thế giới [1]
Ở trên thế giới, nghiên cứu về SKSS vị thành niên xuất hiện rất sớm nhưng
được gọi với những cái tên khác nhau chẳng hạn sức khỏe vị thành niên hay giới
tính tình dục thanh thiếu niên. Từ sau hội nghị Quốc tế về dân số và phát triển
ICPD tại Cairo 4/1994 sau khi định nghĩa chính thức về SKSS được thống nhất
đến mọi Quốc gia trên thế giới và là mối quan tâm của toàn xã hội. Vấn đề SKSS
được đẩy lên một trình độ mới.
Tại Châu Phi:Giáo dục SKSS ở châu lục này tập trung chủ yếu vào đẩy lùi
dịch HIV/AIDS và cố gắng thiết lập các chương trình về AIDS phối hợp với tổ
chức Y Tế Thế Giới (WHO) và các tổ chức phi chính phủ (NGO). Những
chương trình này dạy cho họ và con em của họ các cách ABC, với A- phòng
chống AIDS, B- chung thủy và C- dùng bao cao su. Ở Ai Cập, trẻ từ 12 – 14 tuổi
được giáo viên giảng dạy những kiến thức giải phẫu sinh học như cấu tạo cơ
quan sinh dục nam nữ, cơ chế hoạt động, quan hệ tình dục, nguyên nhân có thai,
các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục.
Tại các Quốc Gia Châu Á: Indonesia, Mông Cổ, Hàn Quốc là những nước
đã thực hiện những khung chính sách hệ thống về việc giảng dạy giới tính trong
các trường học. Tại Malaysia, Philippines và Thái Lan đánh giá các nhu cầu sức
khoẻ sinh sản thanh niên. Ấn Độ thì có các chương trình với mục tiêu hướng tới
trẻ em từ 9-16 tuổi. Tại Nhật Bản, giáo dục giới tính là bắt buộc từ 11 tuổi, chủ
yếu đề cập tới các chủ đề sinh học như kinh nguyệt và xuất tinh. Tại Trung Quốc
và Sri Lanka, giáo dục giới tính truyền thông gồm đọc về đoạn sinh sản trong các
cuốn sách giáo khoa sinh học.
Đối với các Quốc Gia Châu Âu: Tại Đan Mạch, cuối những năm 80 của thế
kỷ XX đã có chương trình truyền hình được Chính phủ tài trợ đã trở thành kênh
thông tin quen thuộc về giới tính và sức khỏe sinh sản cho lứa tuổi vị thành niên.
Đan Mạch là nước có tỷ lệ trẻ vị thành niên mang thai thấp nhất thế giới và là
hình mẫu “lý tưởng” cho các nước khác học tập cách thức giáo dục giới tính


trong trường học. Tại Pháp tháng 2/2000, chính phủ Pháp đưa giới tính lên truyền
hình, đồng thời phát khoảng 5 triệu tờ rơi cho học sinh THPT về các biện pháp
tránh thai an toàn, hiệu quả.
Tại các quốc Gia Châu Mỹ: Các trường học đều đưa giáo dục giới tính vào
chương trình học của học sinh lớp 7-12, có nơi bắt đầu từ lớp 5 lớp 6. Học sinh
tiếp cận kiến thức giới tính theo 2 kiểu: toàn diện kiến thức chung 58% hay kiến
thức sâu về một khía cạnh một vấn đề chiếm 34%. Tuy nhiên, Mỹ lại là một
trong những nước có tỷ lệ sinh ở trẻ vị thành niên cao nhất thế giới, tỷ lệ nhiễm
bệnh qua đường tình dục ở thanh thiếu niên cũng là cao nhất. Điều này cho thấy
người ta nên chú trọng vào phương pháp giáo dục hơn là xác định giáo dục ở cấp
học nào.
 Một số nghiên cứu về SKSS vị thành niên tại Việt Nam
Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây, cùng với giáo dục dân số, giáo dục
giới tính đã bắt đầu được quan tâm rộng rãi. Lứa tuổi THPT đang ở giai đoạn
cuối thời kỳ dậy thì và đầu giai đoạn thanh niên nên các em có sự thay đổi mạnh
mẽ về cả sinh lý và tâm lý. Bản thân các em chịu sự tác động của gia đình, thầy
cô, bạn bè… Nếu các em được giáo dục định hướng đúng sẽ giúp các em phát
triển đúng hướng và vượt qua những khó khăn trở ngại của cuộc sống.
Việt Nam sau năm 1954, cùng với sự ra đời và phát triển của nhiều nghành
khoa học, xã hội học cũng từng bước hình thành, phát triển với nhiều nghiên cứu
chuyên biệt. Song do hoàn cảnh đất nước bị chia cắt nên các nghiên cứu này còn
rất nhiều hạn chế, phải sau ngày đất nước thống nhất (1975) giới khoa học nước
ta mới có điều kiện đi sâu nghiên cứu- một trong những nội dung rất được sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu đó là vấn đề SKSS- GDGT cho trẻ VTNTN.
Trải qua nhiều năm, sức khỏe sinh sản đã có những sự quan tâm nhất định với
những chuyên khảo và nhiều công trình nghiên cứu khác nhau:
Đáng chú ý trong số này là: Cuốn sách “Giáo dục giới tính vì sự phát triển
của vị thành niên”(2002) của bác sĩ Đào Xuân Dũng, đã cho thấy sự cần thiết
phải GDGT cho trẻ ở độ tuổi vị thành niên. Cuốn sách “Sức khoẻ vị thành niên”
(2005) do Trung tâm Bảo vệ bà mẹ trẻ em kế hoạch hoá gia đình hợp tác với
Thụy Điển biên soạn đã đem lại những thông tin quý giá giúp định hướng hành
động GDGT và chăm sóc SKSS vị thành niên. Cuốn sách“Một số nghiên cứu
SKSS ở Việt Nam sau Cairo” - Trung tâm nghiên cứu Giới; gia đình và môi
trường trong phát triển (CGFED),TS Hoàng Bá Thịnh, NXB Chính trị Quốc gia.
Ngoài những cuốn sách nói về GDGT phải kể đến các công trình nghiên
cứu: Trong Chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Phạm Văn Đồng kí đã nêu rõ: “Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên
nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên giùm xây dựng
chương trình chính khoá và ngoại khoá nhằm bồi dương cho học sinh những kiến
thức về khoa học giới tính, về hôn nhân gia đình và nuôi dạy con cái”. Bộ Giáo
dục đã đưa ra Chỉ thị về việc giáo dục dân số và giáo dục giới tính trong toàn bộ
hệ thống trường học các cấp và các ngành học của cả nước.
Từ năm 1985, những công trình nghiên cứu của các tác giả về giới tính, về
tình yêu, hôn nhân gia đình đã bắt đầu được công bố. Các tác giả Đặng Xuân
Hoài, Trần Trọng Thuỷ, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn Thị Đoan, Nguyễn Thị Tho,
Bùi Ngọc Oánh, Lê Nguyên, Phạm Ngọc, Minh Đức… đã nghiên cứu nhiều vấn
đề, nhiều khía cạnh chi tiết của giới tính và giáo dục giới tính sức khỏe sinh sản.
Đặc biệt từ năm 1988, một đề án với quy mô lớn nghiên cứu về giáo dục đời
sống gia đình và giới tính cho học sinh (gọi tắt là Giáo dục đời sống gia đình) có
kí hiệu VIE/88/P09 (gọi tắt là đề án P09) đã được Hội đồng Chính phủ, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam thông qua và cho phép thực
hiện với sự tài trợ của UNFPA và UNESCO khu vực. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của Giáo sư Trần Trọng Thuỷ và Giáo sư Đặng Xuân Hoài, đề án đã được tiến
hành rất thận trọng và khoa học, nghiên cứu khá sâu rộng nhiều vấn đề như: quan
niệm về tình bạn, tình yêu, hôn nhân; nhận thức về giới tính và giáo dục giới tính
của giáo viên, học sinh, phụ huynh… ở nhiều nơi trong cả nước, để chuẩn bị tiến
hành giáo dục giới tính cho học sinh phổ thông từ lớp 9 đến lớp 12.
Từ khoảng năm 1990 đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều dự án Quốc gia,
nhiều đề tài liên kết với các nước, các tổ chức quốc tế nghiên cứu về giới tính và
những vấn đề có liên quan như: Giáo dục sức khoẻ sinh sản; Giáo dục về tình yêu
trong thanh niên, học sinh; Giáo dục đời sống gia đình; Giáo dục giới tính cho
học sinh… Việc nghiên cứu giới tính và giáo dục giới tính đã được sự quan tâm

nhiều của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, các nhà khoa học và các
bậc phụ huynh (Phạm Thị Minh Đức “chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên
sức khỏe và phát triển”, do tổ chức WHO và ISO tổ chức tại Việt Nam. Trang 7-
34)
Tình hình thực hiện chiến lược dân số Việt Nam và chiến lược Quốc gia về
sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001- 2010 nêu rõ: “Tạo sự chuyển đổi hành vi bền
vững về dân số, SKSS, KHHGĐ trên cơ sở cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin
với nội dung và hình thức phù hợp với từng vùng, từng khu vực và từng nhóm đối
tượng. Chú trọng hình thức tư vấn, đối thoại, vận động trực tiếp các cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nam giới, thanh niên và những người chưa thành
niên”.Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
Dự án VIE/97/P13 của Bộ giáo dục - đào tạo đã sản xuất tài liệu: Phương pháp
giảng dạy các chủ đề nhạy cảm về “SKSS”(2000) và bộ tài liệu tự học dành cho
giáo viên “GDSKSSVTN”(2001). Năm 2004, Ủy ban dân số gia đình và trẻ em
triển khai đề án:“Mô hình cung cấp thông tin và dịch vụ SKSS/ KHHGĐ cho
VTN và thanh niên” tại 10 tỉnh thành phố. Năm 2006 mở rộng ra 28 tỉnh thành
phố. Mục tiêu chính của đề án nhằm nâng cao nhận thức về SKSS/ KHHGĐ, bao
gồm các vấn đề liên quan về giới, giới tính, tình dục an toàn, BLTQĐTD,
HIV/AIDS góp phần làm giảm các hành vi gây tác hại đến SKSSVTN. [2]
Sức khỏe sinh sản không chỉ dừng bởi các công trình nghiên cứu mà nó còn
được xuất hiện rất nhiều trên tạp chí:“Tình bạn, tình yêu, tình dục tuổi vị thành
niên”-Nguyễn Linh Khiếu, tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 3/2000- Bài viết là
kết quả nghiên cứu khía cạnh tình bạn, tình yêu trong một dự án về SKSS vị
thành niên năm 1998.“Vị thành niên và các vấn đề Sức khỏe sinh sản”- Nguyễn
Phương Thảo, tạp chí Khoa học về Phụ nữ số 3/2003: phân tích hiểu biết của
VTN về những nội dung cơ bản: tuổi dậy thì, tình dục, mang thai ngoài ý muốn,
các biện pháp tránh thai.“Giáo dục giới tính và SKSS VTN”- Đoàn Kim Thắng
và Dương Chí Thiện, tạp chí Khoa học về Phụ nữ số 3/2001bài viết đã đưa ra
thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi trẻ em VTN đối với giáo dục SKSS và
GDGT.“Nhu cầu GDGT và SKSS của học sinh THPT”, nghiên cứu trường hợp
tại 4 trường nội thành Hà Nội - Đoàn Kim Thắng, Phạm Thị Văn, Phạm Quốc

2V6IKB17D4Q2C0R
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status