Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Thái Hà - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Thái Hà



LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 3
1.1.Khái Niệm bảo lãnh ngân hàng 3
1.1.1.Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng 3
1.1.2.Khái Niệm nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng 6
1.1.3. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 8
1.1.4.Vai trò của ngân hàng khi thực hiện hoạt động bảo lãnh 11
1.1.5.Phân biệt bảo lãnh với một số hình thức bảo đảm khác 11
1.1.6.Phân loại bảo lãnh ngân hàng. 12
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và một số rủi ro thường gặp trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng. 26
1.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng 26
1.2.2. Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng 32
1.3.Vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh 33
1.3.1.Đối với bên thụ hưởng bảo lãnh. 33
1.3.2. Đối với bên được bảo lãnh. 34
1.3.3. Đối với ngân hàng phát hành bảo lãnh. 34
1.3.4. Đối với nền kinh tế 34
1.4. Mở rộng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 35
1.4.1. Khái niệm mở rộng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 35
1.4.2. Điều kiện để mở rộng hoạt động bảo lãnh và các nhân tố ảnh hưởng 36
1.4.3.Các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng của hoạt động bảo lãnh 38
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nợ bảo lãnh chia theo thời hạn bảo lãnh. Do đó, thông qua chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh có thể biết được những loại hình bảo lãnh là thế mạnh của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ bảo lãnh; Khách hàng chủ yếu của ngân hàng trong hoạt động bảo lãnh là những doanh nghiệp như thế nào; Dư nợ bảo lãnh của ngân hàng là ngắn hạn, trung hay dài hạn… Vì vậy mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng không chỉ là tăng doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm mà còn tăng dư nợ bảo lãnh, tập trung vào những loại hình bảo lãnh là thế mạnh của ngân hàng, tăng dư nợ với những khách hàng truyền thống và tăng dư nợ những hợp đồng bảo lãnh có tính an toàn và hiệu quả cao.
Chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động bảo lãnh
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh trực tiếp khả năng sinh lời của hoạt động bảo lãnh. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh chủ yếu bao gồm phí dịch vụ bảo lãnh. Ngoài ra còn một số phụ phí đi kèm
phí dịch vụ bảo lãnh = tỷ lệ % * Số tiền bảo lãnh
Theo điều 22 quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25thàng08 năm 2000 của thống đốc ngân hàng nhà nước quy định: “ khách hàng phải trả cho TCTD phí bảo lãnh. Mức phí do các bên thoả thuận, không vượt quá2%/năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh. Trường hợp mức phí tính theo tỷ lệ này thấp hơn 300.000 đồng thì TCTD được thu phí tối thiểu 300.000 đồng”. Như vậy, doanh thu từ hoạt động bảo lãnh tỷ lệ thuận với số tiền bảo lãnh. Để thu được thu nhập lớn từ hoạt động bảo lãnh, ngân hàng cần tìm kiếm các hợp đồng bảo lãnh lớn, có số tiền bảo lãnh cao mà vẫn đảm bảo an toàn.
Một số phụ phí khác như: phí phát hành thư bảo lãnh, phí huỷ thư bảo lãnh… tuy nhiêu tỷ trọng của nguồn thu này là không đáng kể so với nguồn thu từ phí dịch vụ bảo lãnh.
Một số chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động bảo lãnh so với tổng doanh thu từ hoạt động dịch vụ, và so với tổng doanh thu. Các chỉ tiêu này cho thấy tầm quan trọng của nguồn thu từ hoạt động so với toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động bảo lãnh thì đây chính là chỉ tiêu quan trọng cho thấy thành quả đạt được khi áp dụng các biện pháp nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh.
Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh quá hạn.
Dư nợ bảo lãnh quá hạn là những khoản vốn mà ngân hàng trả thay khách hàng trong hợp đồng bảo lãnh mà khách hàng chưa bồi hoàn cho ngân hàng.
Nếu ngân hàng muốn mở rộng hoạt động bảo lãnh, muốn tăng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh thì trước hết, ngân hàng phải đảm bảo chất lượng cho các khoản bảo lãnh này. Có như thế, nguồn thu từ dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng mới ổn định và tăng trưởng được. Dư nợ bảo lãnh quá hạn càng lớn càng thể hiện ngân hàng đang đứng trước nguy cơ mất vốn, và chất lượng công tác thẩm định chất lượng bảo lãnh của ngân hàng là không tốt và chiến lược mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đang phạm sai lầm.
Dư nợ bảo lãnh quá hạn được xem xét qua hai chỉ tiêu như sau:
Dư nợ bảo lãnh quá hạn
Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn =
Tổng doanh số bảo lãnh
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng doanh số bảo lãnh quá hạn trong tổng doanh số bảo lãnh, thể hiện phần trăm doanh số đã phát sinh rủi ro.
Tỷ lệ bảo lãnh quá hạn giảm khi doanh số bảo lãnh quá hạn giảm hay doanh số bảo lãnh tăng. Cả hai phương pháp này đều thể hiện chất lượng bảo lãnh được nâng cao, việc mở rộng hoạt động bảo lãnh là có hiệu quả.
Tuy nhiên, hiện nay do xu hướng muốn làm “đẹp” bảng cân đối kế toán mà các ngân hàng thương mại thường gia hạn nợ cho những khoản nợ đến hạn mà không đòi được, vì vậy làm giảm ý nghĩa của chỉ tiêu này.
Mặt khác, việc tăng doanh số bảo lãnh trong năm đồng nghĩa việc làm tiềm ẩn nợ quá hạn lớn trong năm sắp tới. Bởi vì những khoản bảo lãnh trung và dài hạn năm nay thì chỉ có thể phát sinh nợ quá hạn trong những năm sau đó. Tức là, trong cơ cấu dư nợ bảo lãnh quá hạn năm nay sẽ có bộ phận không nhỏ là khoản trả thay bảo lãnh trung và dài hạn phát sinh từ những năm trước đó. Do đó, để đánh giá đúng hơn hoạt động bảo lãnh tại đơn vị mình, các ngân hàng nên xem xét dư nợ bảo lãnh quá hạn kết hợp các chỉ tiêu khác như: cơ cấu dư nợ bảo lãnh quá hạn theo thời hạn, cơ cấu doanh số bảo lãnh theo thời hạn…
Đồng thời, để theo dõi và quản lý tốt hơn các khoản bảo lãnh quá hạn, các ngân hàng nên sử dụng tới các chỉ tiêu:
Nợ quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm
Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng =
Tổng doanh số bảo lãnh đến hạn
Nợ quá hạn trên 1 năm
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi =
Tổng doanh số bảo lãnh đến hạn
Bảo toàn và sinh lời nguốn vốn luôn là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng. Vì vậy nếu ngân hàng có tỷ lệ bảo lãnh quá hạn khó đòi cao có nghĩa là khả năng thu nợ từ khách hàng là rất thấp, việc đòi nợ có thể gây ra những tổn thất cho ngân hàng. Qua đó đánh giá được việc mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng là không hiệu quả.
Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu đơn giản để đánh giá mở rộng hoạt động bảo lãnh ngân hàng, với mỗi ngân hàng, tuỳ vào thế mạnh và mục đích hoạt động riêng của ngân hàng có thể có những chỉ tiêu khác nữa để đánh giá.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á- CHI NHÁNH THÁI HÀ
2.1.Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Bắc Á
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á
Ngân hàng TMCP Bắc Á ( NASB) được thành lập theo quyết định 0052/NHGP ngày 01/09/1994 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam. NASB là một ngân hàng TMCP có doanh số hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực miền trung. Ngoài hoạt động chính là kinh doanh tiền tệ NASB còn tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh khác như kinh doanh du lịch và khách sạn. Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại thành phố Vinh, Nghệ An và có 8 chi nhánh, 5 phòng giao dịch ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thanh Hoá. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, NASB đang ngày càng được mở rộng về quy mô, vốn, phạm vi hoạt động và các loại hình dịch vụ. Với nguồn vốn điều lệ ban đầu là 155 tỷ nay đã tăng lên 400 tỷ và hướng tới đạt 1000 tỷ vào năm 2008. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ như: mở tài khoản nội tệ và ngoại tệ, nhận tiền gửi, đầu tư, cho vay và bảo lãnh thanh toán trong và ngoài nước, tài trợ thương mại, chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại hối, phát hành và thanh toán thẻ, sec…Mặc dù hệ thống mạng lưới chi nhánh của NASB chưa nhiều và rộng khắp cả nước nhưng NASB là ngân hàng kinh doanh có hiệu quả, có uy tín và có đội ngũ cán bộ tận tình, chu đáo với khách hàng. Ngân hàng là một trong 10 ngân hàng được chọn vào hệ thống thanh toán tự động liên ngân hàng.
Trong tất cả các chi nhánh, thì chi nhánh Hà Nội là chi nhánh quan trọng nhất, được đầu tư nhiều nhất. Chi nhánh Hà Nội được thành lập sau hội sở chính gần 1 năm theo giấy chứng số 0025/GCT ngày 01 tháng 07 năm 1995 của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Chi nhánh được thành lập nhằm mở rộng mạng lưới của NASB, từng bước xây dựng hệ thống trên toàn quốc đồng thời thực hiện hoạt động kinh doanh tiền...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status