Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm xe gắn máy của công ty Detech - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm xe gắn máy của công ty Detech



LỜI NÓI ĐẦU 3
Chương I: TỔNG QUAN VỀ KÊNH MARKETING 5
1.1.Khái niệm, bản chất và vai trò của kênh Marketing. 5
 1.1.1. Khái niệm kênh Marketing. 5
 1.1.2. Bản chất của kênh Marketing. 5
 1.1.3.Vai trò của kênh marketing. 6
1.2. Quá trình phát triển, cấu trúc, tổ chức và hoạt động
 của kênh Marketing. 7
 1.2.1. Quá trình phát triển của kênh marketing. 7
 1.2.2. Cấu trúc kênh Marketing. 9
 1.2.3. Phân loại cấu trúc kênh Marketing. 10
 1.2.4.Tổ chức kênh Marketing 13
 1.2.5. Hoạt động trong kênh Marketing. 16
 1.2.6. Quản lý trong kênh Marketing. 18
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY DETECH. 22
2.1.Tổng quan về Công ty Detech 22
 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Công ty 22
 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và nguồn nhân lực của Công ty 24
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 26
 2.2.1. Qui mô thị trường và các hãng cạnh tranh trong ngành
 của Công ty 29
 2.2.2. Khách hàng 29
 2.2.3. Nguồn nhập khẩu của Công ty 30
 2.2.4.Kết quả hoạt động SXKD của Công ty trong một vài năm gần đây 31
2.3. Thực trạng hoạt động của hệ thống kênh phân phối đối với
sản phẩm xe gắn máy của Công ty . 33
2.3.1.Một số mô hình kênh phân phối trên thị trường xe gắn máy
ở Việt Nam hiện nay. 33
2.3.2. Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường và các hoạt động
Marketing của công ty 36
2.3.3.Thực trạng hoạt động của hệ thống phân phối đối với sản phẩm
xe gắn máy của Công ty. 42
2.4. Đánh giá chung về hoạt động phân phối đối với sản phẩm
xe gắn máy của Công ty 50
2.4.1.Những kết quả đã đạt được 50
2.4.2.Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân 52
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI CHO SẢN PHẨM XE GẮN MÁY
 CỦA CÔNG TY. 54
3.1.Các chiến lược kinh doanh và kế hoạch Marketing của công ty. 54
 3.1.1. Các chiến lược kinh doanh. 54
 3.1.2.Các kế hoạch Marketing. 55
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
 cho sản phẩm xe gắn máy của Công ty. 56
3.2.1. Các giải pháp về việc xây dựng kế hoạch, chiến lược . 56
3.2.2.Các giải pháp về thiết kế kênh. 57
3.2.3.Các giải pháp về thiết lập mối quan hệ giữa các thành viên trong kênh. 61
3.2.4.Các giải pháp về khuyến khích, động viên các thành viên trong kênh. 63
3.2.5. Các giải pháp về hoàn thiện bộ máy quản lý và công tác
tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên. 65
3.2.6.Các giải pháp về Marketing-mix. 66
3.3.Một số kiến nghị đối với Nhà Nước 68
 KẾT LUẬN. 73
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nh mua.
Bên cạnh đó , các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng cũng là điều mà các doanh nghiệp cần hết sức lưu ý. Các doanh nghiệp sản xuất xe máy cần biết rằng: với đường xá chật hẹp và vóc dáng nhỏ bé của người Việt Nam thì những xe có kiểu dáng gọn nhẹ sẽ được ưa chuộng hơn là những loại xe cồng kềnh, để tránh va quệt và đi lại dễ dàng hơn.
Mặt khác, khi có quyết định mua thì người đàn ông thường là những người có ảnh hưởng lớn đến việc mua xe nhãn hiệu gì. Do đó, khi thực hiện cácchương trình quảng cáo, khuếch trương, các nhà sản xuất cần chú ý hướng trọng tâm vào các đối tượng này thông qua việc thiết kế các thông điệp, lựa chọn phương tiện quảng cáo, sao cho phù hợp.
Một đặc điểm nữa là người Việt Nam thường có tâm lý “thích dùng đồ ngoại “ với phương châm “ tiền nào của ấy “. Họ thường cho rằng, những xe sản xuất 100% từ nước ngoài chắc chắn sẽ hơn hẳn những xe sản xuất ở trong nước. Nên các doanh nghiệp sản xuất xe máy trong nước cần vượt qua được tâm lý e ngại này của ngươì tiêu dùng bằng cách xây dựng được hình ảnh nhãn hiệu sản phẩm của công ty mình, thay đổi suy nghĩ vốn đã thành lối mòn trong tâm trí của họ.
Khách hàng mục tiêu của Công ty hiện nay là những người sống ở các khu vực nông thôn, thị trấn, thị xã nhỏ, những người có thu nhập thấp và trung bình. Đây là những đối tượng khách hàng rất nhạy cảm với giá
2.2.3. Nguồn nhập khẩu
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp xe máy trong nước nhập khẩu khoảng 1,5 triệu bộ linh kiện/năm. Trong đó, lượng nhập khẩu của Công ty DETECH là 32500 bộ linh kiện/năm. Nguồn nhập khẩu chủ yếu của Công ty hiện nay là từ Trung Quốc, Đài Loan và một phần nhỏ từ Malaixia Với số lượng xe nguyên chiếc được sản xuât và lắp ráp hằng năm là 50.000 chiếc, chiếm 7% thị phần xe máy trong cả nước.
Công ty chủ trương nâng cao tỷ lệ nội địa từ 40% lên đến 60% và tiếp tục mở rộng thị trường không chỉ ở trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước khu vực như: Lào, Campuchia, Cônggô.
2.2.4.Kết quả hoạt động SXKD của công ty trong một vài năm gần đây.
2.2.4.1.Tình hình hoạt động SXKD nói chung.
Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn. Có những lĩnh vực kinh doanh làm ăn không hiệu quả dẫn đến việc phải ngừng hoạt động. Tuy nhiên bên cạnh những khó khăn đó, Công ty Detech cũng đã đạt dược những kết quả kinh doanh nhất định. Công ty đang ngày càng mở rộng các lĩnh vực kinh doanh của mình. Nhiều lĩnh vực kinh doanh mới đã và đang làm ăn có hiệu quả như: Tư vấn đầu tư xây dựng, Công nghệ xử lý nước và môi trường...
Sau đây là kết quả của hoạt động SXKD của Công ty nói chung trong một vài năm gần đây:
Bảng: Kết quả hoạt động SXKD của công ty.
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tổng doanh thu
74.048.659
200.380.793
245.167.500
256.579.325
-Các khoản giảm trừ
1.109.533
2.505.580
4.452.641
3.595.650
1.Doanh thu thuần
-Giá vốn hàng bán
72.939.126
67.441.210
197.875.213
180.050.812
240.174.859
217.252.452
252.619.675
225.490.695
2.Lợi tức gộp
-Chi phí bán hàng
-Chi phí quản lý DN
-Tiền lãi vốn vay
5.497.916
436.364
3.386.200
295.750
17.824.401
1.742.777
2.863.402
1.980.760
23.462.407
2.470.675
3.100.682
1.970.800
27.128.980
2.586.471
3.500.007
2.080.400
3.Lợi tức thuần
-Thu nhập tài chính
-Thu nhập bất thường
1.379.602
968.750
789.253
11.237.462
1.450.675
1.357.845
15.920.520
2.110.004
1.540.600
18.962.102
2.798.100
1.858.700
4.Lợi tức trước thuế
-Các loại thuế
3.137.506
627.521
19.570.854
4.355.051
14.045.982
5.315.444
23.718.902
7.010.570
5.Lợi tức sau thuế
2.510.084
9.690.931
14.255.410
16.708.332
( Nguồn cung cấp: phòng tài chính kế toán công ty Detech )
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy: trong hai năm 2000 và 2001 doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng trưởng ở mức cao hơn hẳn so với các năm trước đó. Các khoản giảm trừ, chi phí và giá thành cũng tăng lên do sự mở rộng và đầu tư nhiều vào trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, cải tiến công nghệ, kỹ thuật, đồng thời giá trị tổng sản lượng sản xuất trong các ngành lĩnh vực xe gắn máy, đóng tàu, công nghệ xử lý nước và môi trường tăng cao hơn so với những năm trước. Kết quả là đã đem lại lợi nhuận cao, đóng góp của Công ty vào ngân sách nhà nước cũng tăng từ hơn 4 tỷ năm 1999 đến 5,3 tỷ năm 2000 và hơn 7 tỷ năm 2001. Nhìn chung, thu nhập của công ty ngày càng phát triển và khá ổn định.
2.2.4.2.Tình hình SXKD xe gắn máy của Công ty
Hoạt động SXKD xe gắn máy là một hoạt động trọng yếu của doanh nghiệp, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Công ty. Sau đây, ta sẽ xem xét về tình hình hoạt động của lĩnh vực này trong một số năm qua:
Bảng : Kết qủa của hoạt động SXKD xe gắn máy của Công ty
Đơn vị: 1000 đ
Năm
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Doanh thu
32.720.720
229.337.018
235.460.575
Lợi nhuận
2.481.833
13.133.268
15.567.700
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy: mức tăng doanh thu của các năm 2000 và 2001 tăng vọt so với năm 1999. Đó là do thời kỳ này có sự bùng nổ về nhu cầu xe máy, trong đó đặc biệt là nhu cầu về các loại xe Trung Quốc, có giá thành rẻ và Công ty đã đáp ứng được kịp thời nhu cầu đó. Lợi nhuận của Công ty cũng tăng theo mức tăng của doanh thu. Năm 1999, lợi nhuận trong lĩnh vực xe gắn máy của Công ty chỉ là 2.481.833.000 đ nhưng đến năm 2000 lợi nhuận đã là 13.133.268.000 đ tăng gấp hơn 6 lần. Sau năm 2000, lơi nhuận của Công ty trong lĩnh vực xe gắn máy đã đi vào ổn định do nhu cầu về các loại xe có giá thành rẻ đã có phần bão hoà. Tuy nhiên doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong lĩnh vực này vẫn tăng so với các năm trước.
2.3.Thực trạng hoạt động của hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm xe gắn máy của công ty
2.3.1.Một số mô hình kênh phân phối trên thị trường xe gắn máyViệt Nam.
Hiện nay, trong cuộc chạy đua giành giật thị phần trên thị trưỡng xe gắn máy Việt nam, các hãng sản xuất đã không ngừng cải tiến và phát triển hệ thống kênh phân phối của công ty mình và coi đó là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả trong dài hạn.
Các công ty liên doanh như Honda Việt nam, Yamaha, đang hình thành các hệ thống phân phối riêng biệt, dưới hình thức các kênh Mar liên kết dọc(VMS) hợp đồng. Trong khi đó, các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp xe máy trong nước, chủ yếu vẫn qua hệ thống kênh truyền thống. Sau đây là mô hình của một số hệ thống kênh phân phối trên thị trường hiện nay:
Đại lý của Công ty
Cửa hàng bán buôn
Cửa hàng bán lẻ
Đại lý Công ty
Cửa hàng bán buôn
Công ty VMEP
Người tiêu dùng
Cửa hàng bán lẻ
*Công ty SYM-VMEP:
Công ty Yamaha
Cửa hàng bán buôn
Đại lý bán buôn
Công ty thương mại
Đại lý bán lẻ
Cửa hàng bán lẻ
Người tiêu dùng
* Công ty YAMAHA:
Với hệ thống kênh trên, hiện nay Yamaha có một mạng lưới gồm 60 đại lý bán hàng trên toàn quốc.
Đối với loại kênh 1, Công ty thường áp dụng chủ yêú cho khu vực nơi gần nhà máy sản xuất của Công ty, khi mà việc vận chuyển trở lên dễ dàng và thuận tiện do người sản xuất ở gần người tiêu dùng cuối cùng.
Đối với loại kênh 2, Công ty áp dụng tại các thành phố và thị xã
Đối v...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status