Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung



 
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC TRONG CÁC DOÀNH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC trong sản xuất kinh doanh
1.1 khái niệm, đặc điểm
1.2 nhiệm vụ của kế táon NVL, CCDC
2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC
2.1 Phân loại NVL, CCDC
2.2 Đánh giá NVL, CCDC
2.2.1 Nguyên tắc đánh giá
2.2.2 Các phương pháp đánh giá
3. Kế toán chi tiết NVL, CDCD
3.1 Chứng từ sử dụng
3.2 Phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC
3.2.1 Phương pháp thẻ song song
3.2.2 Phương pháp đối chiếu luân chuyển
3.2.3 Phương pháp sổ số dư
4. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC
4.1 Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
4.2 Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ
ChươngII: Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung
1. Giới thiệu về công tác tổ chức và hoạt động của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung
1.1 Quá trình phát triển của công ty
1.2 Công tác tổ chức và quản lý bộ máy kế toán của công ty
2. Quy trình tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Quang Trung
2.1 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán trong công ty
2.2 Thực trạng công tác tổ chức kêa toán NVL, CCDC tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung
2.2.1 Phân loại NVL, CCDC trong công ty
2.2.2 Đánh giá NVL, CCDC
2.2.3 Chứng từ kế toán sử dụng và thủ tục nhập xuất kho
2.2.4 Phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC công ty áp dụng
2.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung
1. Nhận xét chung về công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty
1.1 Những ưu điểm và kết quả đạt được
1.2 Những khó khăn tồn tại
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung
Kết Luận
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ánh giá tăng CCDC
4.2 Kế toán NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kì
Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho , xuất kho và tồn kho của vật tư hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho.
Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư hàng hoá tồn kho cuối kì và đầu kì
Trị giá vốn thực tế của vật tư hàng hoá nhập kho , xuấ kho hàng ngày được phản ánh theo dỏitên tài khoản “mua hàng”. Việc các định trị giá vốn thực tế của vật tư hàng hoá xuất kho không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kì để tính theo công thức:
Số lượng hàng xuất kho
=
Số lượng hàng tồn đầu kì
+
Số lượng hàng nhập trong kì
-
Số lượng hàng tồn cuối kì
Sau đó căn cứ vào đơn giá xuất theo phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất đã chọn để tính ra trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất NVL, CCDC theo phương pháp KKĐK sử dụng TK 152, TK 153. Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611- TK mua hàng.TK này phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư hàng hoá tăng giảm trong kì.
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC tồn kho cuối kì
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC tồn kho đầu kì
Nợ TK 152, 153 Có
Số dư cuối kì: Trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC tồn kho cuối kì
Số dư cuối kì: Trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC tồn kho cuối kì
Kết cấu của các tài khoản này như sau:
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC tồn đầu kì.
Trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC tăng trong kì.
Kết chuyển trị giá thực tế của NVL, CCDC tồn cuối kì.
Trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC giảm trong kì.
Nợ TK 611 Có
Kết cấu TK 611 như sau:
TK này không có số dư, được mở chi tiết cho 2 TK cấp 2:
TK 6111- Mua NVL, CCDC
TK 6112- Mua hàng hoá
Các TK liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 128, TK 222, TK 142, TK 242,
TK 621, TK 642, TK 331...
CHƯƠNG II: THựC TRạNG CÔNG TáC Kế toán nvl, ccdc tại công ty tnhh nhà nước một thành viên cơ khí quang trung
1. Giới thiệu về tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
1.1 Quá trình phát triển của công ty
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp hoạt động kinh tế độc lập trực thuộc tổng công ty máy và thiệt bị công nghiệp- BộCN nhẹ (cũ). Tiền thân là nhà máy Cơ Khí Quang Trung, được thành lập theo QĐ 95/BCN ngày 27/04/1962. Bộ công nghiệp nhẹ, dựa trên cơ sở sát nhập hai đơn vị xưởng cơ khí 3/2- Bộ nội thương và xưởng cơ Khí Tây Đô.
Từ năm 1962 đến nay, trải qua 43 năm thành lập và phát triển công ty đã trải qua nhiều biến động lớn và đã đổi thành nhiều tên khác. Hiện nay theo quy định mới nhất của Bộ công nghiệp QĐsố 84/2004/QĐ -BCN của Bộ trưởng BCN ngày 31/08/2004 về việc chuyển tên công ty Cơ Khí Quang Trung thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung
Thành lập: ngày 31/08/2004
Trụ sở chính: Số 360km6- Đường Giải Phóng- Thanh Xuân- Hà Nội
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một trong những công ty sản xuất cơ khí lớn nhất Việt Nam. Từ ngày thành lập công ty đã cung cấp cho ngành công nghiệp trong và ngoài nước hàng nghìn sản phẩm máy móc có giá trị lớn như: máy xén giấy, máy nghiền đĩa, cánh quạt hút ẩm, nồi hơi các loại...Để có được vị trí như hiện nay trong ngành cơ khí nói riêng và trong ngành công nghiệp nói chung Công ty đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển đầy khó khăn cùng với sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên trong công ty. Qua nhiều biến đổi, hiện nay công ty đã đi vào ổn định sản xuất, tạo công ăn việc là cho khoảng 300 công nhân viên với mức lương bình quân khoảng 1.300.000/người/tháng. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
1.2 Công tác tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Số vốn kinh doanh của công ty khoảng 10 tỷ. Ngoài vốn tự có do ngân sách nhà nước cấp và vốn tự bổ sung thì đơn vị có vay vốn ngân hàng (vay ngắn hạn và trung hạn). Nguồn vốn có được chủ yếu sử dụng vào: sản xuất, kinh doanh vật tư hàng hoá, kinh doanh dịch vụ, đầu tư cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị và góp vốn liên doanh. Nhiệm vụ chính của công ty là chuyên sản xuất máy móc thiệt bị phục vụ sản xuất kinh doanh.
Hình thức hoạt động của công ty là sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ, ngành nghề kinh doanh chủ yếu gồm:
- Chế tạo lắp đặt chuyển giao công nghệ dây chuyển sản xuất bột giấy với công suất 5000 tấn/năm
Chế tạo lặp đặt sửa chữa nồi hơi các loại công suất 25 tấn/giờ, áp suất làm việc 22kg/cm3
Chế tạo lặp đặt kết cấu thép, nhà xưởng, kết cấu phi tiêu chuẩn
Sản xuất ống thép hàn các loại
Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật an toàn, kiểm tra siêu âm X quang các thiệt bị áp lực, sửa chữa kiểm định các loại đồng hồ áp suất theo uỷ quyền định cấp nhà nước
Sản xuất các loại bao bì cactông
Các sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại và được sản xuất theo đơn đặt hàng. Việc thực hiện tổ chức được bố trí theo các phân xưởng có chức năng riêng biệt, quy trình công nghệ riêng bao gồm:
Xưởng thiết bị áp lực: chuyên gia công sản phẩm áp lực
Xưởng cơ khí: là xưởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiết bán lẻ rồi ráp thành máy móc và các phụ ting thay thế
Xưởng thiết bị công nghệ: chuyên gia công tạo hình cho sắt thép, đồng gang từ phôi sau đó hàn thành các sản phẩm kết nối
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy của công ty theo cơ cấu trực tuyến chức năng, bộ máy quản lý vận hành linh hoạt theo chế độ một thủ trưởng. Công việc quản trị kinh doanh được chia làm các phòng ban hình thành lên những người lãnh đạo quản trị thực hiện một hay nhiều công việc theo phận sự trách nhiệm được giao.
Sơ đồ: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty
Phòng bảo vệ quân sự
Văn phòng tổ chức lao động
Phòng tài chính-kế toán
PX thiết bị công nghiệp
PX thiết bị áp lực
XN kinh doanh XNK tổng hợp
Phân xưởng cơ khí
Chi nhánh tại TP HCM
Phòng kế hoạch SX,Kỹ thuật, KCS
Tổng GĐ
Phó tổng phụ trách kinh doanh, XNK
Phó tổng phụ trách nội chính
Phó tổng phụ trách sản xuất
Tổng giám đốc là người đứng đầu của công ty chỉ huy toàn bộ hoạt động của đơn vị và là người chịu mọi trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về pháp luật,về điều hành sản xuất kinh doanh. Các phó tổng có trách nhiệm ngang nhau cùng điều hành các phòng ban cấp dưới.
Chi nhánh tại TPHCM là đại lý giao dịch, giới thiệu sản phẩm của công ty.
Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về quản lý và phát triển vốn cố định, vốn lưu động đồng thời kiển tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp.
Phòng kế hoạch sản xuất kỹ thuật KCS có nhiệm vụ tìm kiến hợp đồn...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status