Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích doanh thu và lợi nhuận của Công ty xây dựng Sông Đà 12 giai đoạn 1996 - 2000 và dự đoán 2002 - 2003 - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích doanh thu và lợi nhuận của Công ty xây dựng Sông Đà 12 giai đoạn 1996 - 2000 và đoán 2002 - 2003



Lời nói đầu 1
Chương I: Một số vấn đề chung về doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp. 2
I- Doanh thu, lợi nhuận và vai trò của nó trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp. 2
1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh củadoanh 2
nghiệp công nghiệp 2
2. Khái niệm về doanh thu của doanh nghiệp công nghiệp. 3
3.Khái niệm về lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp. 4
4.Vai trò của doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh: 5
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. 6
II-Ý nghĩa và nhiệm vụ của việc nghiên cứu và phân tích doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp 11
1-Ý nghĩa của việc nghiên cứu doanh thu và lợi nhuận 11
2.Nhiệm vụ nghiên cứu phân tích doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. 11
CHƯƠNG II Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê và một số phương pháp thống kê để phân tích và dự đoán doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp
 13
I- Những vấn đề có tính chất nguyên tắc trong xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê 13
1. Khái niệm về hệ thống chỉ tiêu thống kê 13
2. Những yêu cầu của việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê 13
3. Những nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê 14
II Hệ thống chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp 15
1. Các chỉ tiêu về doanh thu của doanh nghiệp công nghiệp 15
2. Các chỉ tiêu về lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp 16
III- Xác định một số phương pháp thống kê để phân tích và dự đoán doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. 20
1. Phương pháp bảng thống kê 20
2. Phương pháp dãy số thời gian 22
3. Phương pháp phân tích nhân tố 24
CHƯƠNG III Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích doanh thu và lợi nhuận của công ty Sông Đà 12 giai đoạn 1996-2001 và dự đoán giai đoạn 2002-2003. 28
I Khái quát về tình hình phát triển của công ty Sông Đà 12. 28
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty. 28
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Sông Đà 12. 33
II Phân tích doanh thu và lợi nhuận của công ty Sông Đà 12 giai đoạn 1996-2001 38
1. Phân tích biến động chung doanh thu và lợi nhuận của công ty XD Sông Đà 12 39
2. Phân tích tổng doanh thu của công ty xây dựng Sông Đà 12. 41
2.1Phân tích biến động tổng doanh thu 41
2.2. Phân tích cơ cấu doanh thu theo mặt hàng: 42
2.3. Phân tích biến động và cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực hoạt động: 45
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh. 47
3. Phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến doanh thu thuần:
4. Phân tích tổng mức lợi nhuận của công ty XD Sông Đà 12 54
4.1 Phân tích biến động lợi nhuận 55
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của lợi nhuận: 57
5. Dự đoán kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Xây Dựng Sông Đà 12 63
5.1 Dự đoán doanh thu của công ty XD Sông Đà 12 64
5.2 Dự đoán lợi nhuận của công ty XD Sông Đà 12 65
III . Một số kiến nghị nhằm nâng cao trong hoạt động doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty XD Sông Đà 12 65
1. Về vấn đề vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 66
2. Giải pháp về thị trường 66
3. Giải pháp về khoa học công nghệ 67
4. Giải pháp về lao động 68
IV. KẾT LUẬN 69
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ứu ảnh hưởng của các nhân tố đến Z ta có :
+Do tác động của nhân tố X :
D Z(x) = X0 .(ix – 1 ) .Y1
+Do tác động của nhân tố Y :
DY(y) = X0.Y0.(i – 1 )
-Tổng hợp ảnh hưởng của hai nhân tố :
DZ = D Z(x) + DZ(y)
c\ Phương pháp biến động riêng
Khi xác định ảnh hưởng biến động riêng ( biến động tuyệt đối ) của nhân tố nào đó(D Y(xi)) đến mức tăng( giảm ) tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích (DY)thì các nhân tố khác đều cố định ở kỳ gốc.
Mức tăng (giảm )của chỉ tiêu phân tích luôn lớn hơn tổng mức tăng(giảm) do ảnh hưởng biến động riêng của từng nhân tố ồD Y(xi) với i=1,2,3
DY > ồD Y(xi)
Sở dĩ như vậy , vì ngoài phần ảnh hưởng biến động riêng của từng nhân tố , còn có phần ảnh hưởng biến động đồng thời của chúng (DY(c)) đến chỉ tiêu phân tích . Do vậy, muốn cho bất phương trình trên thì phải cộng (DY(c))vào vế phải của nó
DY = ồD Y(xi) + DY(c)
Theo phương pháp này , nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến Z có:
+Do tác động của nhân tố X:
DZ(x) = X0.Y0.(ix –1 )
+Do tác động của nhân tố Y:
DZ(Y) = X0. Y0 .( iY – 1)
+Do tác động đồng thời của cả hai nhân tố ;
DZ(c) = DZ - (DZ(x)  + DZ(Y)  )
+Do tác động tổng hợp của cả hai nhân tố đến Z:
DZ = DZ(x)  + DZ(Y) +
e- Phương pháp Ponomajewa:
Phương pháp này không đòi hỏi một quy ước nào, vì thế nó khắc phục được hạn chế mang tính giả định của các phương pháp trên. Tuy nhiên ,phương pháp này chỉ áp dụng được đối với các phương trình dạng tích. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến Z ta có:
+Do tác động của nhân tố X
+Do tác động của nhân tố Y:
+Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố :
DZ = DZ(x)  + DZ(Y)
Chương III
Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích doanh thu và lợi nhuận của công ty Sông Đà 12 giai đoạn 1996-2001 và đoán giai đoạn 2002-2003.
I Khái quát về tình hình phát triển của công ty Sông Đà 12.
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty xây dựng Sông Đà 12 là doanh nghiệp nhà nước, đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng Sông Đà được thành lập lại theo quyết định số 135A\BXD-TCLD ngày 26\5\1993 của bộ xây dựng.
Tiền thân của công ty là công ty cung ứng vật tư trực thuộc tổng công ty xây dưng Sông Đà, được thành lập theo quyết định số217\BXD-TCCB ngày 01\2\1980 . Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, có thể chia quá trình hoạt động và phát triển của công ty thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1980-1990.
Giai đoạn này Công ty hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nhiệm vụ và kế hoạch được giao trực tiếp từ tổng công ty. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty là: tiếp nhận vật tư, thiết bị toàn bộ máy móc nhập khẩu của nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình từ Hải Phòng vận chuyển về Sông Đà sau đó tổ chức bảo quản và cấp phát theo yêu cầu sản xuất của công trường.
*Quy mô tổ chức.
Do tiến độ thi công trong giai đoạn này luôn luôn đòi hỏi khối lượng công việc lớn ,nên qui mô công ty cũng phải thay đổi để đáp ứng được nhu cầu của công việc, đến cuối năm 1990 công ty có 10 xí nghiệp và 2 trạm trực thuộc công ty.. .
*Những thành tích đã đạt được:
- Sản xuất và lắp ráp hoàn thiện toàn bộ hệ thống của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình và các công trình phụ trợ và khu dân dụng.
- Khối lượng sản phẩm tính chủ yếu bảo quản hàng năm:
+ Tiếp nhận, vận chuyển thiết bị từ Hải Phòng-Sông Đà: 245.925 tấn.
+ Sản xuất gỗ các loại: 207.470 m.2
+ Cung ứng xi măng: 108.000 tấn.
+ Gia công cơ khí: 4,85 tỉ đồng.
- Các loại quỹ được bảo toàn và phát triển: Quỹ phát triển sản xuất đạt 1,8 tỉ đồng, quỹ phúc lợi đạt 700 triệu đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 15%-20%.
Giai đoạn 1990-1995:
Giai đoạn này, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước được chuyển đổi mạnh mẽ từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn này, bên cạnh những ngành nghề truyền thống, công ty đã phát triển thêm nhiều ngành nghề mới như:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng nhà ở và xây dựng khác.
-Xây dựng công trình giao thông, bưu điện.
-Xây dựng đường dây tải điện và trạm biến thế đến 220KV.
-Xây lắp cầu, bến cảng và sân bay.
-Vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ và đường bộ.
-Hoạt động quản lí kinh doanh nhà ở.
-Xuất nhập khẩu thiết bị, xe máy, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu..v.v..
*Qui mô tổ chức
Trong giai đoạn này, lực lượng cán bộ công nhân viên toàn công ty bình quân là 2130 người được sắp xếp tổ chức thành 10 xí nghiệp và 2 trạm trực thuộc công ty.
*Những thành tích đạt được:
Cung ứng kịp thời các vật tư, thiết bị phục vụ cho công trình Thuỷ điện Yaly, Vĩnh Sơn, Học viện xã hội học Cămpuchia, thuỷ điện Sêlabăm (Lào).
Khối lượng sản phẩm chủ yếu hoàn thành tính bình quân năm:
+ Tiếp nhận, vận chuyển vật tư thiết bị: 17.462 tấn.
+ Sản xuất gạch : 1.072.000 viên.
+ Xẻ gỗ thành khối : 9.430 m3.
+ Xây lắp: đã thi công và hoàn thành tốt các công trình xây lắp như:Trung tâm văn hoá giáo dục, Tiểu khu BaLa (Hà Đông) ,Tiểu khu Nhật Tân (Hà Nội), Trường văn hoá nghệ thuật Tây Bắc .v.v.
Giai đoạn từ 1996 đến nay.
Từ năm 1996 trở đi, sản xuất kinh doanh của công ty bắt đầu có bước phát triển nhanh chóng. Công ty tiếp tục thực hiện theo định hướng phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá ngành nghề và sản phẩm. Đặc biệt trong giai đoạn này phát triển ngành nghề mới như : sản xuất bao bì, sản xuất cột điện li tâm, tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất xi măng Sông Đà và may xuất khẩu.
*Qui mô tính chất sản xuất.
Đầu năm 1996 công ty có 6 đơn vị trực thuộc:Nhà máy xi măng Sông Đà; Xí nghiệp xây lắp điện nước 12-2; Xí nghiệp xây lắp 12-5; Xí nghiệp xây lắp Sông Đà 12-4; Xí nghiệp may Sông Đà và một chi nhánh VTTB Qui Nhơn.
Nhưng do yêu cầu nhiệm vụ của công ty có nhiều đổi mới về qui mô và cơ cấu tổ chức ,nên cho đến nay công ty có 9 đơn vị là các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc công ty với các ngành nghề sản xuất kinh doanh như:
-Các đơn vị chuyên sản xuất công nghiệp :
+ Nhà máy xi măng Sông Đà (Giá trị sản xuất năm 1996: 26.393 triệu; năm 1997: 64.411 triệu, năm 1998: 67.323 triệu.v.v.
+ Xí nghiệp sản xuất bao bì.
+ Xí nghiệp may Sông Đà.
-Các đơn vị có chức năng sản xuất kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề như: kinh doanh, xây lắp, vận tải, sửa chữa và gia công cơ khí, kinh doanh VTTB, sản xuất bao bì .v.v.
+Chi nhánh Hoà Bình.
+ Xí nghiệp Sông Đà 12-1.
-Các đợn vị chuyên xây lắp:
+ Xí nghiệp 12-2.
+Xí nghiệp 12-5
-Các đơn vị chuyên vận tải kết hợp kinh doanh VTTB:
+ chi nhánh Hải Phòng
+ Chi nhánh Quảng Ninh
*Những thành tích đã đạt được:
Nhờ chiến lược phát triển, mở rộng ngành nghề sản xuất hợp lí và đúng thời cơ cho nên tổng giá trị sản xuất kinh doanh của công ty luôn đảm bảo mức độ tăng trưởng từ 6%-10% hàng năm.
Đối với công tác xây lắp:
Từ chỗ chưa bao giờ thầu xây lắp, trong giai đoạn này công ty đã xây dựng được một đội ngũ lớn mạnh, nhận thầu nhiều công trình xây dựng như: công trình dân dụng, công nghiệp công cộng, công trình thuỷ lợi, công trình giao thông.v.v. có qui...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status