Tình hình đầu tư của công ty Tài Chính Dầu Khí - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Tình hình đầu tư của công ty Tài Chính Dầu Khí



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ 2
1. Tổng quan về công ty Tài Chính Dầu Khí 2
1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty Tài Chính Dầu Khí 2
1.1.1.Giới thiệu về công ty Tài Chính Dầu Khí. 2
1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển công ty 3
1.1.3.Các lĩnh vực kinh doanh: 4
1.1.3.1.Dịch vụ đầu tư: 4
1.1.3.2. Hợp tác đầu tư: 4
1.1.3.3. Hoạt động thu xếp vốn: 4
1.1.3.4.Dịch vụ, tín dụng cá nhân: 4
1.1.3.5.Thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp: 4
1.1.3.6.Dịch vụ tài chính: 4
1.1.4. Các lĩnh vực đầu tư của công ty: 5
1.1.5.Mạng lưới của PVFC 6
2.Thực trạng đầu tư tại công ty. 7
2.1.Tổng quản nguồn hình thành vốn đầu tư của công ty. 7
2.1.1.Vốn điều lệ. 7
2.1.2. Vốn huy động. 8
2.1.3. Vốn uỷ thác: 8
2.1.4. Vốn tự bổ sung: 9
2.2.Tình hình thực hiện vốn đầu tư qua các năm 15
2.2.1.Tình hình chung: 15
2.2.2. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phân theo lĩnh vực đầu tư 22
2.2.2.1. Đầu tư dự án: 23
2.2.2.2. Đầu tư cổ phần. 25
2.2.2.3. Đầu tư vào lĩnh vực chứng từ có giá (CTCG) 30
2.2.2.4. Đánh giá chung: 32
3. Đánh giá hoạt động đầu tư tại công ty Tài Chính Dầu Khí. 36
3.1. Những thế mạnh mà PVFC có được trong thời gian qua: 36
3.2. Những kết quả và hiệu quả đạt được. 36
3.2.1.Kết quả kinh doanh 37
3.2.2. Kết quả của hoạt động đầu tư dự án: 39
3.2.3. Kết quả của hoạt động đầu tư chứng từ có giá 41
3. 2.4. Kết quả của hoạt động Đầu tư cổ phần: 42
3. 2.5. Các hiệu quả chung đạt được: 43
3.3. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 48
3.3.1. Vấn đề về Hạn mức đầu tư: 48
3.3.2.Vấn đề về nguồn nhân lực thực hiện công tác đầu tư 49
3.3.3. Các Vấn đề của thị trường tài chính 50
3.4. Về lĩnh vực đầu tư 50
3.5. Kế hoạch đầu tư. 50
3.6. Đầu tư còn theo cảm tính 50
3.7. Đào tạo nghiệp vụ chưa thường xuyên và nhiều 51
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ 52
1. Chiến lược phát triển chung 52
1.1.Định hướng chung 52
1.1.1.Chiến lược phát triển ngành Dầu khí đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025: 52
1.1.2. Nội dung chiến lược phát triển PVFC giai đoạn 2005-2015 và định hướng đến năm 2025 53
2. Các định hướng cụ thể các lĩnh vực trong giai đoạn 2006-2010 54
2.1. Kế hoạch đầu tư dự án: 55
2.2.Kế hoạch đầu tư cổ phần và CTCG: 58
3. Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư ở công ty tài chính Dầu Khí 59
3.1. Các giải pháp khắc phục hạn mức đầu tư: 59
3.2. Giải pháp cho nguồn nhân lực: 60
3.3. Các giải pháp về các vấn đề về thị trường tài chính: 61
3.4. Các giải pháp nhằm tăng hiệu quả của việc sử dụng kế hoạch đầu tư 61
3.5. Giải pháp cho việc xem xét, đánh giá các dự án đầu tư và đầu tư cổ phần 62
3.6. Các biện pháp khác: 64
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ủ tục thực hiện, tạo sự thuận lợi cho khách hàng, nâng cao uy tín của PVFC thông qua các hoạt động:
+ Danh mục REPO được cập nhật hàng Quý.
+ Đã đưa ra quy định về hạn mức giao dịch đối với một khách hàng và một loại cổ phiếu.nhằm giảm thiểu rủi ro cho PVFC.
+ Quy định rõ ràng về lãi suất, kỳ hạn REPO, giá trị REPO, các thủ tục thực hiện, các biểu mẫu (đơn đề nghị REPO, Hợp đồng .. được đăng tải trên mạng Internet)
+ Quy định về thời gian gặp gỡ khách hàng
REPO Trái phiếu:
Luợng trái phiếu REPO (đã và sắp đáo hạn) tương đối lớn đang tiếp tục được giao dịch tiếp:
Trái phiếu EVN: 20 tỷ (Đáo hạn 19/05/2006)
Trái phiếu NHNNPTNT: 30 tỷ (Đáo hạn 13/06/2006)
Trái phiếu HCMA0204, TP1A0205, CP4A4000 : 45 tỷ (Đáo hạn 25/07/2006)
Trái phiếu PVFC mà các Công ty chứng khoán mua của PVFC
Một số Công ty Chứng khoán có nhu cầu REPO TP thì chào PVFC với lãi suất cao, xấp xỉ mức Phòng Dòng tiền sử dụng vốn (khó khăn trong việc thương lượng lãi suất); Bên cạnh đó, Các công ty chứng khoán thường muốn làm repo với kỳ hạn dài (06 tháng hay 01 năm) nhưng dòng tiền của công ty không đáp ứng được các nhu cầu kỳ hạn dài với lãi suất tương ứng.
Trong năm 2006, Phòng Đầu tư đã đẩy mạnh họat động này và mở rộng sang REPO cổ phiếu, tập trung vào nhóm cổ phiếu ngân hàng và các doanh nghiệp trong ngành dầu khí. Bộ phận kinh doanh luôn bám sát nhu cầu về vốn của PVFC cũng như chủ động liên hệ với các Công ty Chứng khoán để triển khai mua bán kỳ hạn trái phiếu và các loại chứng từ có giá khác. Tính đến hết Quý III năm 2006 đã hoàn thành khá tốt các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra với kết quả doanh thu đạt 117,87% và lợi nhuận đạt 190,25% kế hoạch được giao. Tổng giá trị giao dịch mua bán kỳ hạn trái phiếu và các loại chứng từ có giá đạt gần 538 tỷ đồng , doanh thu đạt 25 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 3,6 tỷ đồng.
Nguồn vốn dùng cho họat động này 100% là vốn tự có. Cơ cấu danh mục phân bổ như sau:
- Nguồn vốn sử dụng Repo các công ty trong ngành Tài chính ngân Hàng chiếm 77,81 %;
- Nguồn vốn sử dụng Repo các công ty trong Ngành Dầu khí chiếm 8,7% - Nguồn vốn sử dụng Repo các công ty trong các ngành khác chiếm 13,4%.
Hoạt động kinh doanh cổ phiếu niêm yết:
Cho đến tháng 09/2006, nguồn vốn dùng cho hoạt động này là 1.4 tỷ, hoàn toàn là vốn tự có. Số vốn này dùng hoàn toàn cho hoạt động kinh doanh cổ phiếu với danh mục kinh doanh rải đều cho hầu hết các loại cổ phiếu được niêm yết trên sàn căn cứ vào sự đánh giá khả năng tăng trưởng của từng loại trong từng thời kỳ.
Hoạt động kinh doanh chứng khoán niêm yết là hoạt động đã được tiến hành ngay từ rất sớm và đến nay đã khá ổn định. Tuy nhiên qui mô hoạt động quá nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng và tỷ trọng cần có trong hoạt động kinh doanh chứng khoán ( thông thường danh mục niêm yết chiếm khoảng 20 % trong tổng danh mục của các quỹ đầu tư). Trong các năm vừa qua, bộ phận kinh doanh niêm yết đã theo sát thị trường, linh động sáng tạo trong kinh doanh nhưng và đã tạo được kỹ năng kinh doanh. Tuy vậy, kết quả kinh doanh mới đạt ở mức trung bình so với thị trường cho thất hiệu quả hoạt động chưa cao. Quy mô kinh doanh chưa có sự tăng trưởng qua các năm để theo kịp sự tăng trưởng của thị trường niêm yết. Do vậy, đây là lĩnh vực cần mở rộng trong thời gian tới.
Hoạt động kinh doanh OTC:
Đây là một hoạt động kinh doanh khá mới, bắt đầu được triển khai thí điểm từ giữa năm 2005 và được triển khai mạnh từ tháng 05/2006.
Toàn bộ nguồn vốn dùng cho hạt động này là từ nguồn vốn tự có của Công ty và được sử dụng hoàn toàn cho hoạt động kinh doanh cổ phiếu
Danh mục kinh doanh OTC hiện có tập trung nhiều vào các loại cổ phiếu ngành năng lượng và dầu khí. Ngoài ra phân bổ ở một số lĩnh vực khác như xây dựng, vận tải
Tình hình hoạt trong năm 2005 và 2006 cho kết quả rất tốt chính thức được triển khai vào giữa năm 2006 nhưng hoạt động kinh doanh OTC trở nên sôi nổi thu hút được sự quan tâm lớn và cũng là nguồn lợi thu không nhỏ của PVFC trong năm 2006. Góp phần vào thành công tài chính của năm 2006
Vốn đầu tư thực hiện để đầu tư vào dự án là không ổn định qua các năm.
Kể từ khi Công ty thành lập đến nay, lãi phân chia về đến tài khoản của PVFC chỉ có dự án Tàu FPSO. Dự án này có doanh thu đều đặn và ổn định, kể từ năm 2006 hiệu quả dự án này được nâng lên rõ rệt là nguồn thu chủ yếu từ hoạt động đầu tư dự án.
Các dự án còn lại mới trong giai đoạn giải ngân, xây lắp nên chưa có doanh thu. Dự án CTCP Cavico lãi cổ tức đến nay vẫn chưa nhận được.
Doanh thu từ dịch vụ thấp, không đáng kể. chính vì những lý do trên dẫn đến đầu tư vào dự án kém hấp dẫn hơn so với các lĩnh vực khác và đặc biệt là yêu cầu quay vòng nhanh đối với đồng vốn làm cho PVFC không danh một tỷ trọng cao vào đầu tư dự án trong những năm gần đây. Bảng biểu thể hiện chỉ số đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán được thể hiện trong bảng sau:
Dựa vào biểu đồ trên như cho ta thấy rằng hoạt động đầu tư cổ phần như chỉ có năm 2006 mới thực sự có. Trên thực tế các năm trước có nhưng là không đáng kể. Số vốn mà PVFC dành cho đầu tư cổ phần là rất nhỏ so với năm 2006 do cơn sốt trên thị trường chứng khoán và số vốn của PVFC dành cho đầu tư cổ phần cũng như số vốn mà khách hang uỷ thác đầu tư năm 2006 tăng vọt đã làm nên thành tích nhảy vọt trong lĩnh vực đầu tư cô phần không những năm 2006 vốn đầu tư cổ phần tăng vọt so với các năm mà so với các lĩnh vực đầu tư khác lĩnh vực này cũng tăng vọt lên một mức kỷ lục.
2.2.2.3. Đầu tư vào lĩnh vực chứng từ có giá (CTCG)
Khác với đầu tư vào kinh doanh cổ phần. Hoạt động đầu tư vào lĩnh vực chứng từ có giá là đầu tư vào các giấy tờ, chứng từ có giá và mục đích lâu dài hơn so với kinh doanh cổ phần. Nếu một loại cổ phiếu được mua với mục tiêu chiến lược lâu dài thì theo cách sắp xếp của PVFC sẽ cho nó vào đầu tư CTCG còn nếu một cổ phiếu được đầu tư mua bán ngay trên thị trường thì được coi là đầu tư kinh doanh cổ phần. Chính vì vậy đầu tư chứng từ có giá có tầm quan sát xa hơn và chiến lược hơn phù hợp với các chính sách của công ty những năm đầu hoạt động hoạt động đầu tư hầu hết là đầu tư CTCG khác còn tổng GTĐT cổ phần bằng không. Đến năm 2004 hoạt động đầu tư cổ phần đã có bước tiến triển và năm 2005, tổng GTĐT cổ phần đã chiếm 48% trên tổng GTĐT.
Trong năm đầu giá trị đầu tư của CTCG chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng vốn đầu tư. Năm 2003, giá trị đầu tư gấp 23 lần so với năm 2002, đạt mức tăng trưởng 2251.95%. Hoạt động đầu tư khởi sắc nhất vào giai đoạn năm 2005-2006. Tuy nhiên mức tăng trưởng của giá trị đầu tư chưa tương xứng với mức tăng trưởng của Vốn ĐL.
Trong những năm đầu (2001-2002) danh mục CTCG do các NHTM phát hành chiếm hầu hết. Tỷ trọng GTĐT của loại CTCG do các NHTM cổ phần phát hành giảm dần qua các năm do mức lãi suất chưa thực sự cạnh tranh.
Trái phiếu đô thị địa phương chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong danh mục đầu tư qua các năm nguyên nhân là hình thức tham gia đầu tư loại này chủ y...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status