Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam



 
Lời nói đầu 1
Chương I: Lý luận chung về thẻ thanh toán 4
I. Tổng quan về thẻ thanh toán 4
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán 4
1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo phân loại thẻ 5
1.3. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ 9
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát hành và thanh toán thẻ 14
1.5. Một số tiện ích của thẻ thanh toán 17
1.6. Một số rủi ro trong phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ 19
II. Kinh nghiệm và xu thế phát triển của công tác phát hành, xử dụng và thanh toán thẻ trên thế giới 21
2.1. Kinh nghiệm của tổ chức thẻ American Express 21
2.2. Xu thế phát triển thẻ tín dụng tại một số khu vực trên thế giới 23
2.3. Triển vọng phát triển của công nghệ thẻ ở Việt Nam 25
Chương II: Thực trạng của công tác phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 28
I. Tính tất yếu của việc ứng dụng công nghệ thẻ ở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 28
II. Thực trạng của công tác phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 30
2.1. Công tác phát hành thẻ ở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 30
2.2. Công tác thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 44
III. Một số hạn chế, khó khăn cần giải quyết trong công tác phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 56
3.1. Đối tượng sử dụng thẻ còn hạn chế 57
3.2. Môi trường thanh toán thẻ nhỏ 58
3.3. Công nghệ thẻ chưa đáp ứng được yêu cầu 59
3.4. Rủi ro phát sinh trong phát hành và thanh toán thẻ 60
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 62
I. Định hướng phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 62
1.1. Định hướng phát triển thẻ thanh toán trong hệ thống ngân hàng Việt Nam 62
1.2. Định hướng phát triển của NHNT trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ 63
II. Một số giải pháp đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 66
2.1. Giải pháp cho việc phát hành thẻ tại Vietcombank 66
2.2. Giải pháp cho việc thanh toán thẻ tại Vietcombank 75
2.3. Phòng chống rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ 81
III. Một số kiến nghị 85
3.1. Dành một số ưu tiên đối với những hoạt động liên quan đến thẻ 85
3.2. Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tội phạm về thẻ 86
3.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 86
3.4. Ngân hàng Nhà nước cần tạo tiền đề về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. 87
3.5. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ 87
3.6. Nâng cao ý thức và trình độ của người dân 88
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


sử dụng thẻ của khách hàng đã trở nên quen thuộc và đã có sự tự tin về thẻ do NHNT phát hành hơn.
Sang năm 2001, hoà cùng với xu thế đi lên của nền kinh tế đất nước trong năm đầu của thế kỷ 21, doanh số phát hành thẻ tại NHNT VN cũng đánh dấu một bước phát triển vượt bậc. So với năm 2000, tổng số thẻ phát hành cho cả hai loại thẻ là Visa và Master Card là 3.057 thẻ, tăng 131,7%, đưa tổng số thẻ từ khi phát hành đến nay là hơn 9000 thẻ. Số thẻ phát hành tăng nhiều như vậy là so NGNT đã tìm nhiều biện pháp khắc phục để hạn chế những nguyên nhân yếu kém trước đây. Cụ thể là NHNT đã cải tiến công nghệ , đầu tư nhân lực, trí tuệ, nâng cao trình độ nghiệp vụ, nhằm mục tiêu đem đến cho khách hàng một chất lượng dịch vụ cao hơn. Vì vậy, cho tới nay máy in thẻ rất ít khi bị hoảng vặt, chất lượng in thẻ bảo đảm hơn, đẹp hơn, không còn tình trạng ảnh của chủ thẻ bị hỏng, phai mờ như trước đây, cho phép NHNT tăng thời hạn hiệu lực của thẻ lên 2 năm, theo nguyện vọng của các chủ thẻ.
Tuy nhiên, máy in thẻ dự phòng cho tới nay vẫn chưa được trang bị một cách đồng bộ, còn chắp vá, chưa có một hệ thống sự phòng về máy in thẻ. Sang năm 2002, khi triển khai phát hành thẻ ATM, khối lượng thẻ sẽ là rất lớn. Nếu không kịp trang bị máy dự phòng, thì khó có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng thẻ để chi tiêu hay đi công tác xa, ngân hàng sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu một cách kịp thời, dễ xảy ra sự mất tín nhiệm của khách hàng.
Mặc dù NHNT đã thực hiện phát hành khuyến mại một tháng miễn phí thường niên cho thẻ Master, nhưng số lượng thẻ của cả hai loại thẻ do NHNT phát hành vẫn còn chưa cân đối. Tuy trong 2001, số lượng phát hành thẻ của cả hai loại thẻ đều tăng lên rõ rệt. Tuy thẻ Visa có số lượng phát hành cao hơn hẳn so với thẻ Master Card, nhưng nếu tính về sự tăng trưởng phần trăm của từng loại thẻ qua một năm thì thẻ Master lại có độ tăng trưỏng cao hơn. Thẻ Visa phát hành được 2.413 thẻ, trong khi đó số thẻ được phát hành của Master Card là 626 thẻ. Với con số này, so với số lượng thẻ phát hành năm 2000 thì năm 2001 thẻ Visa Card tăng 112,7% và thẻ Master Card tăng 240%. Đây là một kết quả thực sự khả quan cho sự phát triển thẻ ở Việt Nam nói chung và NHNT nói riêng, nhất là trong giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế đất nước hiện nay.
Biểu đồ 1: Biểu đồ tình hình phát hành thẻ Visa và Master Card tại NHNT VN (1996- 2000)
Từ biểu đồ 1 ta thấy mặc dù phát hành sau nhưng số lượng thẻ Visa Card là lớn hơn rất nhiều so với Master Card. Điều này chứng tỏ thẻ Visa Card có uy tín với khách hàng nhiều hơn. Tuy nhiên do có sự chênh lệch qua nhiều giữa hai loại thẻ nên NHNT bên cạnh việc tăng số lượng Visa Card cũng cần có những chính sách thích hợp để cả hai loại thẻ được phát triển đồng đều.
Biểu đồ 2: Tình hình chung về phát hành thẻ ở NHNT VN
(1996-2002)
Biểu đồ 2 cho thấy trong 2 năm 1996, 1997 chưa phát hành thẻ Visa Card, số thẻ Master Card chênh lệch nhau không đáng kể. Ba năm 1998, 1999, 2000, 2001, 2002 phát hành thêm Visa Card, tổng số thẻ tăng lên nhiều nhưng số lượng thẻ trong 3 năm này cũng xấp xỉ nhau. Điều này chứng tỏ hoạt động thẻ nhìn chung là ít có biến chuyển lớn. Nguyên nhân chủ yếu của hiện này là do NHNT có nhiều đối thủ cạnh tranh nên việc tăng thêm thị phần là rất khó. Ngoài ra, đối tượng sử dụng thẻ chỉ hạn chế ở những đối tượng đi nước ngoài làm việc hay đi du lịch, công tác chứ trong đại đa số tầng lớp dân cư vẫn chưa sử dụng thẻ.
Nhìn vào doanh số sử dụng thẻ, có thể thấy doanh số sử dụng thẻ do NHNT phát hành tăng dần theo các năm. Năm 1998, doanh số sử dụng thẻ mới chỉ là 48 tỷ VND thì đến năm 1999 là 65 tỷ (tăng 35%). Tới năm 2000, doanh số sử dụng thẻ lại tăng lên tới 69,3 tỷ VND (tăng 7%) so với năm 1999 và đến năm 2002 con số này đã tăng đột biến lên tới gần 300 tỷ. Điều này chứng tỏ thẻ tín dụng ngày càng được sử dụng rộng rãi và có một tiềm năng phát triển mạnh.
Nếu xét riêng cho từng loại thẻ, có thể thấy được tuy số lượng thẻ Master Card phát hành ít hơn thẻ Visa Card nhưng doanh số sử dụng của hai loại thẻ này lại gần tương đương nhau. Năm 1998, tổng số thẻ được phát hành của Visa và Master là 1305 và 1450 chiếc, nhưng chỉ sau 1 năm phát hành, thẻ Visa đã chứng tỏ ưu thế của mình bằng doanh số tăng lên không ngừng qua các năm: 1999 là 36 tỷ VND (tăng 112% so với năm 1998), năm 2000 tăng lên xấp xỉ 40 tỷ VND (tăng 11% so với năm 1999) và đến năm 2002 với tổng doanh số sử dụng thẻ là 254,73 tỷ VND thì doanh số sử dụng thẻ Visa chiếm tới 86%.
Nhưng thực tế hiện nay thì mỗi loại thẻ đều có những ưu điểm riêng. Nếu như thẻ Visa có số lượng phát hành nhiều hơn vì có được sự tích luỹ kinh nghiệm từ các loại thẻ ra đời trước nó và có một sự đầu tư khuyếch trương cùng những ưu đãi trong thời gian đầu nên đã thu hút một số lượng lớn số lượng khách hàng, thì thẻ Master lại có những ưu thế hơn ở chỗ nó ra đời trước thẻ Visa 5 năm nên có được một lượng ổn định những khách hàng trung thành mà trong đó phần lớn là những người có thu nhập cao, sử dụng thẻ vàng.
Tuy nhiên, theo các chuyên gia, theo xu hướng kinh tế của Việt Nam, tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam và mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ thì thẻ Visa chắc chắn sẽ ngày càng tăng lên về số lượng thẻ phát hành.
Biểu đồ 2: Cơ cấu phát hành thẻ Visa Card và Master Card
ở NHNT (năm 2002)
Như đã phân tích ở trên, trong năm 2002 số lượng thẻ Visa Card lớn hơn rất nhiều so với Master Card. Biểu đồ 3 này chỉ là hình ảnh minh hoạ cho thị phần của Visa Card so với Master Card: Visa Card chiếm hơn 86 % trong tổng số thẻ phát hành ở NHNT năm 2002, trong khi đó Master Card chỉ chiếm gần 14%. Điều này cho thấy tuy có một sự cố xảy ra, song xu thế phát triển của Visa Card là rất lớn.
Một điều đáng chú ý trong hoạt động phát hành thẻ của NHNT là công tác phòng chống rủi ro. Trong suốt 10 năm thực hiện phát hành thẻ, số các trường hợp rủi ro là rất ít. Từ năm 1993 đến nay chỉ có 4 trường hợp thẻ bị mất, không kịp đưa vào danh sách Buletin nên bị lợi dụng với số tiền tổn thất vào khoảng 5.000 USD. Ngoài ra số rủi ro xảy ra là không đáng kể. Năm 2002, tỷ lệ rủi ro trong thu nợ hầu như không có (0,05%). Thành công này xuất phát từ việc ngân hàng đã tuân thủ chặt chẽ các quy định về việc phát hành thẻ nhất là trong khâu thẩm định hồ sơ khách hàng. Thẻ thường được giao tận tay khách hàng, đồng thời khi mua thẻ khách hàng phải ký quỹ một số tiền nhất định, do đó không xảy ra rủi ro tín dụng (chỉ có vài trường hợp nợ quá hạn). Bên cạnh đó cũng phải kể đến một số nguyên nhân khách quan tạo nên sự thành công này đó là: NHNT tuy là một ngân hàng lớn tại Việt Nam nhưng so với thế giới và khu vực thì có vẫn còn nhỏ bé, số lượng thẻ phát hành lại chưa nhiều. Do vậy, thẻ do Ngân hàng phát hành chưa là đối tượng cho các tổ chức tội phạm quốc tế làm giả. Hơn nữa, các tổ chức tội phạm trong nước chưa đủ trình độ làm giả. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong công tác phòng chống rủi ro.
Tuy nhiên cũng cần ph
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status