Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu cafe Việt Nam sang thị trường EU - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu cafe Việt Nam sang thị trường EU



 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU CAFE CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 2
1.1 Cafe và khả năng xuất khẩu cafe của VN. 2
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu: 2
1.1.2 Đặc điểm cafe xuất khẩu và các hình thức xuất khẩu cafe. 2
1.1.2.1 Đặc điểm cafe xuất khẩu. 2
1.1.2.2 Tiềm năng xuất khẩu cafe của Việt Nam. 2
1.2 Tầm quan trọng của việc xuất khẩu cafe. 6
1.2.1 Đối với đất nước. 6
1.2.2 Đối với doanh nghiệp. 9
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xuất khẩu cafe sang EU: 9
1.3.1 Các nhân tố trong nước. 9
1.3.2 Các nhân tố quốc tế. 11
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFE CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 20
2.1 Khái quát về tình hình xuất khẩu cafe Việt Nam thời gian qua. 20
2.3 Một số nhận xét, đánh giá về tình hình xuất khẩu cafe của Việt Nam sang thị trường EU. 29
2.3.1Về các kết quả đạt được: 29
2.3.2 Về hạn chế còn tồn tại. 29
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CAFE SANG THỊ TRƯỜNG EU. 31
3.1 Định hướng xuất khẩu cafe nước ta thời gian tới. 31
3.2 Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cafe Việt Nam sang thị trường EU. 34
3.2.1 Các giải pháp từ phía nhà nước. 34
3.2.1.1 Hoàn thiện công tác quy hoạch các vùng trồng cafe,các cơ sở chế biến và cơ cấu cây trồng. 34
3.2.1.2 Tập trung đầu tư vào công nghệ kỹ thuật chế biến. 35
3.2.1.3 Nâng cao các hoạt động thanh, kiểm tra, đảm bảo về chất lượng của cafe xuất khẩu. 36
3.2.1.4 Tổ chức tuyên truyền giới thiệu , cung cấp các thông tin về chính sách, thị trường EU.Tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại. 37
3.2.1.5 Thực hiện việc cải tiến các thủ tục hành chính, các thủ tục hải quan, các thủ tục về xuất khẩu. 37
3.2.1.6 Thực hiện việc đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ trong giao dịch, đàm phán kinh doanh. 38
3.2.1.7 Tăng cường hoạt động giao tiếp kinh tế quốc tế, đẩy mạnh các nền tảng hỗ trợ xuất khẩu. 38
3.2.2 Các giải pháp từ phía doanh nghiệp. 39
3.2.2.1 Nghiên cứu phát triển đa dạng hóa sản phẩm,tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm cafe của Việt Nam. 39
3.2.2.2 Tổ chức tốt công tác xuất khẩu,xây dựng và quảng bá sản phẩm. 39
3.2.2.3 Thực hiện công tác đào tạo cán bộ , nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất khẩu. 41
3.2.2.4 Thực hiện thúc đẩy công tác tìm kiếm thông tin,nghiên cứu thị trường,xúc tiến thương mại. 41
KẾT LUẬN 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
 
 
 
 
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


t số dự án có thể đước cộng đồng châu Âu chọn để tài trợ cho từng khâu; làm luận chứng khả thi, đào tạo và huấn luyện, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật....
EU đang có các chương trình, dự án đối với Việt Nam trong các lĩnh vực; hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật, phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, y tế , cải cách hệ thống ngân hàng, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ Việt Nam về kỹ thuật trong việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Chỉ tính riêng năm 2002 tổng số vốn của dự án, chương trình của EU tiến hành ở Việt Nam vào khoảng 311 triệu euro, tăng 4% so với năm 2001.
Mặc dù quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam - EU đang phát triển nhanh, nhưng hiện nay còn gặp khó khăn và chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế của hai bên. Giá trị thương mại Việt Nam - EU mới chiếm 0,12% tổng kim ngạch ngoại thương của EU và chiếm 13,84% tổng kim ngạch ngoại thương của Việt Nam. Nhìn chung, hàng xuất khẩu của Việt Nam vào EU còn hạn chế về chủng loại, tập trung vào một số ít mặt hàng như dệt may, giày dép, thuỷ sản. Chất lượng hàng hoá chưa cao, mẫu mã đơn sơ...So với các nước đang phát triển khác ở châu á, hàng hoá Việt Nam xuất khẩu vào EU có lợi thế do đang được hưởng chế độ GSP, song khả năng cạnh tranh lại kém so với các nước châu Phi, Thái Bình Dương và Ca-ri-bê, cũng như của một số nước Đông Âu, một phần do các nước này được hưởng các ưu đãi thương mại riêng theo Công ước Lô-mê hay theo các hiệp định liên kết.
Về chủ quan, nhìn chung các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm thương trường, thiếu hiểu biết về luật lệ, văn hoá kinh doanh của thị trường EU; việc tiếp thị nắm thông tin về kinh tế thị trường EU còn nhiều hạn chế. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn làm ăn theo kiểu sản xuất nhỏ, manh mún, chưa phù hợp truyền thống và tập quán kinh doanh châu Âu, ngay cả việc khai thác các thế mạnh để tìm thế chủ động, trong việc chinh phục, chiếm lĩnh thị trường EU.
Mặt khác, theo đánh giá của các chuyên gia EU, mặc dù Việt Nam đã có chính sách hội nhập kinh tế quốc tế tầm chiến lược, nhưng một số chính sách ngắn hạn thương xuyên thay đổi, nhiều khi không nhất quán thiếu ổn định, ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của môi trường đầu tư (chính sách thuế, quy định về tỷ lệ nội địa hoá liên quan xuất khẩu....), cho nên chưa tạo cho bạn hàng EU lòng tin yên tâm làm ăn lâu dài với doanh nghiệp Việt Nam.
Triển vọng từ nay đến hết năm 2004, xuất khẩu của Việt nam sang EU vẫn có chiều hướng tốt do đây là khu vực kinh tế ổn định, ít biến động và EU vẫn đang dành cho Việt Nam chế độ GSP (chỉ có hàng dệt may là quản lý bằng hạn ngạch. Tuy nhiên, sau đó hàng hoá Việt Nam sẽ phải cạnh tranh hết sức gay gắt với hàng hoá của các nước khác, nhất là Trung Quốc,. Một số mặt hàng truyền thống như dệt may, thuỷ sản, gạo, đường... sẽ gặp khó khăn do quy định của EU. Về tổng thể, việc phát triển thị trường xuất khẩu nước ta vào EU sẽ ngày càng khó khăn hơn nếu ta chưa gia nhập FTA.
Các bộ, ngành và doanh nghiệp cần có kế hoạch tích cực chuẩn bị để tranh thủ những điều kiện thuận lợi và khắc phục những khó khăn, thách thức mới về thương mại, đầu tư khi EU mở rộng, kết nạp thêm mười thành viên mới vào ngày 1-5-2004.
-EU có một hệ thống thuế quan , chính sách nhập khẩu thống nhất đối với hàng hóa từ ngoài khối.
Liên minh châu Âu đang cải cách sâu rộng và toàn diện thể chế và luật pháp cho phù hợp với tình hình mới. Nét đặc trưng trong chính sách thương mại của EU là bảo hộ nông nghiệp, bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng. EU trợ cấp sản xuất nông nghiệp trong khối đồng thời đánh thuế cao và áp dụng hạn ngạch đối với một số nông sản nhập khẩu như gạo, đường, chuối, sắn lát.v.v...Các yêu cầu về xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được thực hiện nghiêm ngặt.
Bên cạnh cam kết với các nước thành viên WTO, EU ký nhiều hiệp định thương mại và các hiệp định ưu đãi khu vực và song phương và dành chế độ MFN toàn phần cho sản phẩm nhập khẩu từ Ôxtrâylia, Canađa, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Niu Dilân, Singapo, Hoa Kỳ và các hiệp định ngành hàng song phương khác.
Bên cạnh các cam kết mở cửa thị trường trong khuôn khổ WTO về nông nghiệp, EU duy trì hạn ngạch áp dụng thuế quan đối với một số sản phẩm, giảm dần trị giá và số lượng các sản phẩm được trợ cấp xuất khẩu. Trong một số lĩnh vực dịch vụ, EU đã có cam kết cụ thể thực hiện theo lịch trình chung của GATs, kể cả lĩnh vực viễn thông cơ bản, tài chính và dịch vụ nghe nhìn.
EU áp dụng Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) dành cho 143 quốc gia và 36 vùng lãnh thổ, trong đó các nước chậm phát triển nhất được ưu đãi nhiều hơn theo sáng kiến “Mọi sản phẩm trừ vũ khí- EBA”.
EU áp dụng nhiều biện pháp tác động trực tiếp đến nhập khẩu vào lãnh thổ mình như thủ tục hải quan, quy tắc xuất xứ, thuế quan, thuế gián tiếp, giấy phép, biện pháp tự vệ, quy tắc và tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, chống bán phá giá...
Tất cả các nước thành viên EU phải áp dụng chính sách ngoại thương chung đối với ngoài khối. Uỷ ban Châu Âu là người thay mặt duy nhất cho Liên minh trong đàm phán, ký các Hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này.
Chính sách ngoại thương của EU gồm chính sách thương mại tự trị và chính sách thương mại dựa trên cơ sở Hiệp định được xây dựng dựa trên các nguyên tắc không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn ngạch, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu.
EU đang thực hiện chương trình mở rộng hàng hoá dưới hình thức đẩy mạnh tự do hoá thương mại (giảm dần thuế quan đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu và tiến tới xoá bỏ hạn ngạch, GSP). Hiện nay, 25 nước thành viên EU áp dụng một biểu thuế quan chung đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. Đối với hàng nhập khẩu, mức thuế trung bình đánh vào hàng nông sản là 18%, hàng công nghiệp là 2%.
-Người dân EU cũng có các sở thích thị hiếu tiêu dùng phong phú, Về sở thích, thị hiếu nói chung thì người Tây Âu rất thích các hàng hóa chất lượng cao và có xu hướng thích mua những đồ mà họ có thể tự lắp ráp. Nhìn vào đồ gỗ xuất khẩu của VN, chúng ta có thể thấy, hầu hết đồ gỗ đã được đóng sẵn, Chính vì vậy, mặt hàng này không những không được người tiêu dùng Tây Âu ưa chuộng, mà việc vận chuyển khi xuất khẩu cũng rất khó khăn.
Bên cạnh đó, xu hướng sử dụng một số đồ dùng chỉ qua một lần rồi vứt bỏ cũng là một điểm đáng lưu ý. Sản xuất hàng hóa kiểu ‘‘ăn chắc, mặc bền’‘ như chúng ta vẫn làm ngày càng trở nên không thực tế. Ngay cả VN cũng thế thôi, trong những tình huống khẩn cấp như bùng bổ dịch SARS, dịch cúm gà thì loại quần áo, trang thiết bị bảo hộ chỉ dùng một lần càng tỏ ra cần thiết. Trong khi tự mình có thể sản xuất được, song vì không ‘‘thức thời’‘, nên chúng ta đã phải bỏ ra rất nhiều tiền để nhập khẩu loại hàn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status