Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26



Lời nói đầu 1
Phần1: Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 2
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 2
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 3
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 9
1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 12
1.4.1 Đặc điểm 12
1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán 14
1.4.3 Tổ chức công tác kế toán 15
Phần 2:Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 19
2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 19
2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 19
2.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 20
2.2 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 20
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 20
2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 28
 2.2.3 Hạch toán chi phí máy thi công tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 33
2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 36
2.2.5 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 42
2.2.6 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 42
Phần 3: Nhận xét và đề nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng 26 47
3.1 Nhận xét chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 47
3.2 Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn kế tóan chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 50
Kết luận 57
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Công ty chủ yếu là hai loại hình: Công trình dân dụng , công nghiệp và công trình giao thông nên việc tập hợp chi phí được thực hiện trên cơ sở thực tế phát sinh đối với từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí gián tiếp không đưa vào một công trình cụ thể thì có thể tiến hành phân bổ giữa các công trình theo các tiêu thức thích hợp. Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp đặt đều được tập hợp theo đơn đặt hàng.
Đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình. Với đơn đặt hàng hoàn thành thì số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành của đơn đặt hàng. Đối với những công việc cần giá thành thực tế thì đối tượng tính giá thành là từng công việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới ( phần ) điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng. Đế xác định giá thành đối tượng này thì phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.1.2.Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26:
Để tiến hành chi phí sản xuất Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp. Các chi phí có liên quan trực tiếp tới đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp được thì tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan. Cuối kỳ hạch toán, Kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức thích hợp như: Phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư, theo chi phí nhân công trực tiếp, theo giá trị dự toán. Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn tiêu thức cho phù hợp.
Vì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau nên Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn hay trực tiếp.
2.2.Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26.
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng:
Chi phí nguyên vật liệu ( NVL ) là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp( chiếm khoảng 70% ). Các chi phí về NVL của Công ty bao gồm:
-Các chi phí về NVL chính như: Sắt, thép, gạch, ngói, xi măng, cát và đá sỏi, các cầu kiện bê tông.
-Các chi phí về NVL phụ như: Vôi, sơn, đinh ván, khuôn, dây thép.
-Các chi phí về công cụ công cụ vật liệu luân chuyển như cốp pha, tôn định hình, đà giáo...
Do chiếm tỷ trọng lớn như vậy nên việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí NVL trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật liệu cho sản xuất thi công, đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng.
Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí NVL được hạch toán riêng cho từng đối tượng ( CT, HMCT) theo giá trị thực tế của từng loại NVL đó.
Đối với vật tư do đội tự mua của Công ty xuất thẳng tới Công trình thì giá vật tư xuất dùng được tính như sau:
Gía thực tế vật tư xuất cho công trình
=
Gía mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí thu mua
vận chuyển
Đối với vật tư xuất kho thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước- xuẩt trước.
Cụ thể công tác hạch toán chi phí NVL được tiến hành như sau:
- Trước hết Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật căn cứ vào các dự toán, phương án thi công, tiến độ thi công của các công trình để lập nên kế hoạch cung cấp vật tư đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công của mình để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho sản xuất, lập dự trù trình Ban Giám đốc xét duyệt. Trên cơ sở đã được duyệt đội cử cán bộ đi tìm nguồn cung cấp.
Vật liệu mua về phải được kiểm nghiệm nếu đủ tiêu chuẩn sẽ được tiến hành làm thủ tục nhập kho.
Mẫu 01:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây PHIẾU NHẬP KHO Số 123
dựng Sông Hồng 26 Ngày 10 tháng 12 năm 2007
Họ tên người giao hàng: Hà Đức Lợi
Bộ phận: Đội công trình 1
Theo hoá đơn số 02748 ngày 09 tháng 12 năm 2007 của Công ty Vật tư Tổng hợp Phú Thọ.
Nhập tại kho: Ông Bảo.
STT Tên, nhãn hiệu ĐVT S.lượng Đ. Giá T. tiền
quy cách
1 2 3 4 5 6
1 Xi măng PC
Bỉm Sơn Tấn 10 850.000 8.500.000
Cộng 8.500.000
Khi có nhu cầu về NVL thì Công ty căn cứ vào khối lượng công viêc trong ngày, Tổ trưởng sản xuất làm giấy đề nghị xuất vật tư. Kỹ thuật công trình tính toán số vật tư cho phù hợp với khối lượng công việc rồi trình đội trưởng công trình duyệt. Thủ kho công trình căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật tư đã được duyệt tiến hành xuất kho. Định kỳ từ 3 đến 5 ngày thủ kho tập hợp các giấy đề nghị cấp vật tư lại và chuyển cho kế toán đội làm phiếu xuất kho.
Mẫu 02:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây PHIẾU XUẤT KHO Số 01
dựng Sông Hồng 26 Ngày 12 tháng 12 năm 2007
Họ tên người nhận: Nguyễn Tất Thắng
Lý do xuất kho: Đổ bê tông
Lĩnh tại kho: Ông Bảo.
STT Tên, nhãn hiệu ĐVT Số lượng Đ. giá T.tiền
quy cách
Y.cầu T.xuất
1 2 3 4 5 6 7
1 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 10 10 850.000 8.500.000
2 Thép F 10A1 Cây 100 100 24.000 2.400.000
3 Thép F 22A1 Cây 150 150 152.300 22.845.000
Cộng 33.745.000
Cuối tháng kế toán đội sản xuất tiến hành phân loại chứng từ, lập bảng kê chi tiết kèm theo các phiếu nhập - xuất vật tư gửi về Phòng Kế toán Công ty theo định kỳ chậm nhất vào ngày mùng 5 tháng sau. Các báo cáo gửi về Phòng kế toán bao gồm:" Bảng kê nhập vật tư" kèm theo các phiếu nhập,"Bảng kê xuất vật tư"( Mẫu 03 ) kèm theo các phiếu xuất.
Mẫu 03:
Đội công trình số 1 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT VẬT TƯ
Công ty Cổ phần Xây Tháng 12 năm 2007
dựng Sông Hồng 26
STT C.từ Nội dung Ghi nợ TK621 T.cộng
SH N-T Ghi có TK 152
1 01 7/12 Xuất v.tư cho CT 33.745.000 33.754.000
2 02 7/12 Xuất v.tư cho CT 47.500.900 47.500.900
3 03 7/12 Xuất v.tư cho CT 45.494.948 45.984.948
4 04 7/12 Xuấtv.tư cho CT 28.560.000 28.560.000
Cộng 1.007.679.216 1.007.679.216
Hạch toán:
Nợ TK 621: 1.007.679.216 ( Đội công trình 1)
Có TK 152: 1.007.679.216 ( Đội công trình 1 )
Tại Phòng Kế toán Công ty, Kế toán tổng hợp ghi nhận được các bảng kê chứng từ nhập xuất thì tiến hành nhập số liệu vào máy tính, nhập lần lượt từng chứng từ theo số liệu trên bảng kê vào từng mục với nội dung phù hợp theo yêu cầu của máy tính và lấy chi tiết đối tượng cho từng CT, HMCT.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu tổng cộng trên bảng kê chứng từ xuất vật tư Kế toán tổng hợp nhập số liệu nghiệp vụ kết chuyển chi phí NVL sang TK 154.
Nợ TK 154: 1.007.679.216( Đội công trình 1)
Có TK 621: 1.007.679.216 ( Đội công trình1)
Số liệu đã nhập vào máy sẽ được phần mềm tự động ghi vào sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 621, Sổ cái tài khoản 621.
Mẫu 04: Trích trang 8177
Công ty Cổ phần Xây SỔ NHẬT KÝ CHUNG
dựng Sông Hồng 26 Tháng 12 năm 2007
C.từ Diễn giải TK.ĐƯ Số tiền
SH NT Nợ Có
01 7/12 Xuất v.tư cho ĐCT1
CPNLVLTT 621 33.745.000
NLVL 152 33.745.000
02 7/12 Xuất v.tư cho ĐCT1
CPNLVL 621 47.500.900
NLVL 152 47.500.900
Cộng dồn trang 1.007.679.216 1.007.679.216
Mẫu 05:
Công ty Cổ phần Xây SỔ CHI TIẾT TK 621- CPNVL
dựng Sông Hồng 26 Đ
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status