Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp



- Công ty điện tử công nghiệp với chức năng là sản xuất hàng hóa và kinh doanh các mặt hàng điện tử và tin học. Cung cấp hàng hóa trên thị trường cả nước. Trên thực tế, hiện nay công ty mới đáp ứng được phần kinh doanh hàng hóa mà chưa tự mình sản xuất ra chủ yếu các linh kiện mặt hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, việc tự mình sản xuất ra các linh kiện (đang nhập ngoại) để lắp ráp thành sản phẩm bán ra thị trường là rất quan trọng. Việc đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ sản xuất đòi hỏi một lượng vốn rất lớn. Do đó công ty rất cần sự quan tâm kịp thời của cấp trên tới nguồn vốn, cấp vốn để công ty có điều kiện đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc hiện đại. Đầu tư hơn nữa vào bộ phận sản xuất hàng hóa tạo khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường.
- Trước sự biến đổi không ngừng của môi trường kinh doanh và của thị trường, Nhà nước cần có chính sách hợp lý, khuyến khích, tạo ra môi trường thông thoáng giúp công ty có được những thông tin cần thiết, kịp thời từ bên ngoài. Thêm vào đó, Nhà nước cần có sự ổn định trong việc ban hành các chế độ quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh, tránh tình trạng chế độ chính sách thay đổi thường xuyên gây khó khăn cho công ty trong quá trình quản lý hoạt động của mình.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hế về chức năng sản xuất nhưng đã chú trọng vào việc kinh doanh để bù đắp những hạn chế còn tồn tại.
Để đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua và xu hướng dự báo trong thời gian tới, chúng ta hãy xem xét mảng kinh doanh của công ty được biểu hiện qua bảng 1:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2005 và 2006
CHỈ TIÊU
Đvt
Năm 2005
Năm 2006
1. Doanh thu bán hàng
Đồng
227,419,913,526
251,236,117,494
2. Doanh thu thuần
Đồng
227,414,853,526
251,236,117,494
3. Tổng lợi nhuận trước thuế
Đồng
3,646,351,412
4,177,428,882
4. Lợi nhuận sau thuế
Đồng
2,625,373,017
3,007,748,796
5. TSLN VKD (trước thuế)
%
1.55
1.66
6. TSLN VCSH
%
49.09
56.11
7. Số lao động
Người
225
230
8. Thu nhập bình quân 1 CNV
đ/ng/tháng
1,720,000
1,850,000
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy, doanh thu của công ty liên tục tăng lên trong hai năm 2005 và 2006. Doanh thu năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là 23.816.203.968đ với tỷ lệ tăng là 10,47%. Đây là kết quả của sự nỗ lực của công ty trong thời gian qua. Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, khai thác triệt để khả năng và tiềm lực sẵn có để mở rộng thị trường, phong cách phục vụ khách hàng, nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhu cầu thị hiếu tiêu dùng. Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng các khoản chi phí một cách hợp lý tạo điều kiện làm tăng lợi nhuận của công ty (năm 2006 tăng 531.077.470 so với năm 2005). Hai chỉ tiêu TSLN VKD và TSLN VCSH cũng tăng qua các năm thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của công ty không ngừng được tăng lên. Tuy nhiên, TSLN VKD của công ty vẫn còn thấp cho thấy việc sử dụng vốn của công ty vẫn chưa thật sự tốt, khả năng sinh lời của đồng vốn chưa cao. Công ty cần có các biện pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới.
Trong quá trình hoạt động, công ty luôn làm ăn có lãi, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp NSNN. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty được cải thiện đáng kể, thể hiện qua mức thu nhập bình quân: Năm 2005 là 1.720.000đ đến năm 2006 là 1.850.000đ. Số lao động trong cũng không ngừng tăng lên: năm 2005 là 225 người, năm 2006 là 230 người.
Trong năm 2005-2006 công ty đã ký kết và triển khai nhiều hợp đồng lớn góp phần mang lại một nguồn thu đáng kể làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Như hợp đồng mở rộng nhà máy điện Uông Bí có trị giá 5 triệu USD, đường mòn Hồ Chí Minh (27 tỷ), hợp đồng với trường ĐH Bách Khoa (27 triệu USD), hợp đồng với Tổng cục dạy nghề (8 tỷ)và nhiều hợp đồng lớn khác.
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty điện tử công nghiệp trong hai năm 2005 và 2006 vừa qua cho thấy hoạt động sản kinh doanh đạt hiệu quả cao, đời sống của người lao động không ngừng được nâng cao. Để đạt được kết quả trên là cả quá trình phấn đấu bền bỉ và sáng tạo không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty đã thường xuyên chú ý đổi mới công nghệ sản xuất cũng như công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3 Thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty điện tử công nghiệp:
2.3.1: Một số thuận lợi và khó khăn của công ty:
* Thuận lợi:
- Công ty điện tử công nghiệp đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thêm nhiều lĩnh vực mới, xây dựng được nhiều mối quan hệ mật thiết với những doanh nghiệp, công ty lớn ở nước ngoài như SIEMENS, TOSHIBA, OMRON
- Hiện nay, nền kinh tế đang bước vào giai đoạn hội nhập và phát triển đã tạo điều kiện cho công ty áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ kỹ thuật cao thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại, có kiến thức thực tế, năng động và sáng tạo trong công việc. Đội ngũ cán bộ quản lý của công ty có trình độ và kinh nghiệm trong công tác quản lý và yên tâm công tác dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc, chi bộ Đảng và công đoàn vững mạnh.
- Kinh tế thị trường đã làm tăng số lượng các công ty xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm trực tiếp; do đó tạo ra sự cạnh tranh đòi hỏi các công ty phải không ngừng phát huy chức năng động và sáng tạo, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, coi hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu
- Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm thông qua việc tổ chức liên tục các hội chợ triển lãm với quy mô lớn để các doanh nghiệp có cơ hội tìm đến đối tác ký HĐ SX và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời các doanh nghiệp có thể trao đổi học hỏi kinh nghiệm của đối tác, qua đó để tìm hiểu thị trường.
- Công ty luôn có sự chỉ đạo sát sao của Đảng, Bộ Công nghiệp, ban giám đốc cùng với sự hợp tác chặt chẽ của các chi nhánh và trung tâm trực thuộc nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty.
* Khó khăn:
- Các sản phẩm điện tử, điện lạnh của công ty đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong ngành. Ngày nay, đồ dùng gia đình ngày càng được ưa chuộng, có thể nói là nhu cầu không thể thiếu được, nhiều loại sản phẩm cùng nhiều loại mẫu mã khác nhau được tung ra thị trường. Các hãng khác cũng gia nhập ngành. Vì thế công ty phải tìm cách tạo cho mình đặc trưng riêng, khác biệt – một điều không phải dễ dàng.
- Do kinh phí hạn hẹp nên công tác Marketing, quảng cáo sản phẩm còn nhiều hạn chế. Trong những năm tới, việc này cần được chú trọng nhiều hơn.
- Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, hội nhập với khu vực và quốc tế làm tăng sức ép cạnh tranh trong họat động sản xuất kinh doanh. Sự cạnh tranh sẽ càng khốc liệt hơn vào những năm tới khi Việt Nam đã chính thức là một thành viên của tổ chức WTO
- Nguồn hàng của công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài do đó quá trình sản xuất của công ty còn nhiều hạn chế. Bộ phận sản xuất còn nhiều hạn chế chưa thực sự mang lại nguồn thu cho công ty, do đó năng suất lao động của người lao động chưa cao, chưa đều, còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố đi đấu thầu. Nếu thắng thầu, bộ phận sản xuất mới có việc để làm. Đây là vấn đề mà công ty đang rấy yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động làm cho giá cả các loại đầu vào không ổn định gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3.2: Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của công ty:
Bảng 2: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty điện tử công nghiệp
Đvt: đồng
CHỈ TIÊU
31/12/05
31/12/06
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
TỔNG TÀI SẢN
179,611,234,207
100
325,171,009,969
100
A. Tài sản ngắn hạn
176,732,766,019
98.4
322,301,695,755
99.12
B. Tài sản dài hạn
2,878,468,188
1.6
2,869,314,214
0.88
TỔNG NGUỒN VỐN
179,611,234,207
100
325,171,009,969
100
A. Nợ phải trả
174,266,274,603
97.02
319,795,528,356
98.35
B. Vốn chủ sở hữu
5,344,959,604
2.98
5,375,481,613
1.65
Tổng giá trị tài sản của công ty tính đến ngày 31/12/2006 là 325.171.009.969đ tăng 145.559.775.762đ so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó: Tài sản ngắn hạn là 322.301.695.755đ chiếm tỷ trọng 99,12% trong tổng giá trị tài sản; Tài sản dà...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status