Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang



- Nhà nước cần chỉ đạo cấc cấp, các ngành quan tâm tháo gỡ khó khăn nhất là đối với các doanh nghiệp thua lỗ, có sản phẩm ứ đọng và có nợ quá hạn Ngân hàng không có khả năng trả nợ.
- Các cơ quan chức năng cần kiểm tra và chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, chỉ cấp một bản gốc duy nhất nhằm ngăn chặn việc dùng tài sản thế chấp nhiều nơi để vay vốn gây thất thoát vốn của Ngân hàng.
- Bộ tài chính cần tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán đúng theo pháp lệnh Hạch toán kế toán và Thống kê,đảm bảo số liệu chính xác, trung thực và kịp thời. Nhằm giúp cho các Ngân hàng có được các thông tin tài chính giúp cho việc phân tích tín dụng được chính xác.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


chủ yếu, chuyển sang đầu tư chủ yếu cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đồng thời thực hiện từng bước chọn lọc khách hàng trên cơ sở phân loại, xếp loại khách hàng là doanh nghiệp, HTX để thực hiện đầu tư tập trung, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Song song với việc phân xếp loại khách Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Giang còn tập trung đầu mối, phối hợp với các cấp chính quyền, cơ quan ban ngành trong tỉnh xử lý các khoản nợ tồn đọng ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, thu hồi vốn để cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà đối tượng đầu tư chủ yếu là phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Bảng 1: Tổng dư nợ cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang Đơn vị :Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
So sánh +/-
So sánh %
Năm
2005/2003
Năm 2005/2004
Năm 2005/2003
Năm
2005/2004
Tổng dư nợ cho vay
1.251
1.540
1.866
615
326
49%
21,2%
-Nội tệ
1.242
1.508
1.835
593
327
47,7%
21,7%
-Ngoại tệ
29
32
31
2
-1
6,9%
-3%
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế toán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang)
Bằng nguồn vốn huy động tại chô, nguồn vốn điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam, vốn uỷ thác đầu tư và nguồn vốn uỷ thác của Ngân hàng phục vụ người nghèo, NHNo&PTN Bắc Giang đã không ngừng tổ chức mở rộng đầu tư tăng trưởng tín dụng cho các khu vực kinh tế, các ngành nghề kinh tế. Dư nợ tín dụng hàng năm tăng trưởng đáng kể cả về số tuyệt đối và số tương đối, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế cuối năm 2003 là 1.251 tỷ đồng, cuối năm 2004 là 1.540 tỷ đồng, cuối năm 2005 là 1.866 tỷ đồng. Tốc đốc độ tăng của năm 2005 so với năm 2003 là 615 tỷ, về số tương đối là 49%, so với năm 2004 la 326 tỷ đồng, về số tương đối la 21,2%.
Khối lượng tín dụng đầu tư cho cho nền kinh tế hàng năm đều đạt tốc độ tăng trưởng khá là do: trong những năm qua NHNo&PTNT Bắc Giang đã thực hiện tích cực việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tập trung mở rộng đầu tư theo dự án, tăng trưởng tín dụng dài hạn, ưu tiên vốn cho các chương trình kinh tế trọng điểm như: chương trình mía đường, chương trình vườn rừng, cây ăn quả, chương trình thuỷ sản, lương thực...Vốn cho các chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: đầu tư thay đổi bộ giống lúa lai, ngô lai, sin hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn
Dư nợ nội tệ cuối năm 2003 là 1.242 tỷ. Đến cuối năm 2003, dư nợ nội tệ là 1580 tỷ đồng, tăng so với năm 2003 là 338 tỷ. Cuối năm 2005, con số này tăng lên là 1835 tỷ, tăng so với năm 2004 là 327 tỷ, tốc đọ tănng là 21,7% và so với năm 2003 là 593 tỷ tốc độ tăng bình quân là 47,7%. Tổng dư nợ nội tệ có chiều hướng ra tăng qua các năm. Nguyên nhân của tăng tín dụng kể từ năm 2003 chủ yếu là do ngân hàng có chính sách cho vay thông thoáng hơn, cùng với việc người dân đã bước đầu làm quen và có những kế hoạch đầu tư mang tính khoa học. Năm 2003 dư nợ ngoại tệ là 29 tỷ đồng. Sang năm 2004 con số này là 32 tỷ. Đến cuối năm 2005 dư nợ ngoại tệ là 31 tỷ đồng tăng 2 tỷ so với năm 2003 và giảm so với năm 2004.
Trong cơ chế thị trường, dười sự quản lý của nhà nước các thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển, một số Doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại, nhiều Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân...) ra đời và phát triển, hệ thống Hợp tác xã đang được củng cố và chuyển đổi theo cơ chế mới, hộ sản xuất đã thực sự trở thành kinh tế tự chủ. Điều đó đã tạo thành điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng lựa chọn đánh giá xếp loại khách hàng ... xác định mục tiêu và phương hướng đầu tư phù hợp, đảm bảo vốn tín dụng phát triển vững chắc, hiệu quả và an toàn.
Bảng 2: Tổng dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tỷ trọng
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Dư nợ theo thành phần kinh tế
1.251
1.540
1866
100
100
100
-Trong đó
+HTX và DNngoài quôc doanh
42,53
83,16
190,33
3.4%
5,4%
10,2%
+DNNN
187,65
224,84
186,6
15%
14,6%
10%
+Tư nhân cá thể
1.021
1.232
1489,1
81,6%
80%
79,8%
( Nguồn: Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế toán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang)
Dư nợ Doanh nghiệp Nhà nước năm 2005đã giảm so với các năm trước đây, dư nợ bình quân là 199,7 tỷ. Đồng thời tỷ trọng về dư nợ ngày càng giảm, từ 15% năm 2003 xuống còn 10% năm 2005. Trong khi đó dư nợ HTX, Doanh nghiệp ngoại quốc doanh, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn tăng nhanh, đến cuối năm 2005 tăng lên 109,33 tỷ, tốc độ tăng là trung bình là 120% và tỷ trọng về dư nợ đối với thành phần kinh tế này cũng tăng trong các năm. Điều này cũng dễ giải thích. Các năm về trước, các doanh nghiệp quốc doanh thường có nhu cầu vốn lớn để phục vụ sản xuất và đổi mới công nghệ, lại được vay theo hình thức tín chấp. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy mô nhỏ lẻ, lại bị hạn chế vay do các điều kiện như thế chấp, cầm cố...Tuy nhiên, mấy năm lại đây cho vay đối với thành phần quốc doanh có tỷ trọng ngày càng giảm trong khi cho vay kinh tế ngoài quốc doanh có xu hướng tăng. Nó thể hiện một sự thay đổi cơ cấu tương đối hợp lý bởi cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, hiện nay nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã nắm bắt được thời cơ, hoà nhập vào nền kinh tế đầy cơ hội và làm ăn có hiệu quả. Việc ngân hàng đầu tư vào doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả, triển vọng đã giúp ngân hàng có được những khách hàng trung thành, đó là điều rất quan trọng.
Tư nhân cá thể và hộ sản xuất tăng trưởng mạnh, bình quân năm tăng 35% đưa dư nợ tư nhân và hộ sản xuất từ 1.021 tỷ năm 2003 lên 1489,4 tỷ năm 2005 chiếm tỷ trọng 80% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của NHNo&PTNT Bắc Giang. Tuy tỷ trọng này có giảm trong từng năm lại đây nhưng giảm rất nhỏ và kinh tế hộ vẫn là thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng dư nợ lớn nhất trong ngân hàng. Trong năm 2005, số lượng khách hàng và thị phần tín dụng tăng trưởng khá : đã thu hút thêm được nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể.
Biểu đồ 1: Cơ cấu tổng dư nợ theo thành phần kinh tế
- ở trong tỉnh, các ngành Nông, Lâm, Ngư nghiệp luôn là đối tượng được quan tâm hàng đầu, dư nợ cho vay các năm tăng trưởng nhanh. Hàng năm, NHNo&PTNT Băc Giang luôn bám sát các trương trinh, dự ánnhằm muc tiêu phát triển kinh tế địa phương. Đăc biệt la mở rộng đầu tư tín dụng để hát huy có hiệu quả nhưng lợi thế của của vùng như: Dự án trồng cây vải thiêu Lục Ngạn, dự án vùng nguyên liệu dứa, hồng không hạt tại huyện Sơn Động, Lục Ngạn
- Dư nợ cho vay công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ( chủ yếu là cơ khí hoá nông nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp nông thôn ) đã được chọn lọc đầu tư đúng mức, đến cuối năm 2003 mức dư nợ cho vay hai ngành này đều tăng hơn 2 lần. Dư nợ cho vay các ngành khác (chủ yếu là cho vay tiêu dùng và phát triển đời sống) sau khi triển khai thực hiện thể lệ cho vay mới, NHNo&PTNT Bắc Giang đã tăng cường khảo sát kiểm tra, nghiên cứu mở rộng đối tượng ch...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status