Một số giải pháp tăng cường hiệu quả kinh doanh thẫp nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp tăng cường hiệu quả kinh doanh thẫp nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội



Cơ sở đề xuất biện pháp: Huy động vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Nguồn vốn chủ yếu của công ty sử dụng để phục vụ cho hoạt động nhập khẩu của công ty là nguồn vốn lưu động. Do vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, công ty cần đổi mới và mở rộng hình thức huy động vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhằm giảm chi phí vốn, tăng mức độ tự chủ trong kinh doanh. các biện pháp thực hiện:
Thứ nhất, công ty nên hạn chế việc huy động vốn cho hoạt động nhập khẩu từ các khoản vay của ngân hàng vì phải chịu lãi suất cao sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Công ty có thể mở rộng các hình thức huy động vốn từ các đơn vị liên doanh, liên kết và sự hỗ trợ của tổng công ty. Điều này sẽ tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, có được nhiều nguồn vốn phục vụ hoạt động nhập khẩu và đảm bảo các giao dịch nhập khẩu diễn ra thuận lợi tăng được danh tiếng với bạn hàng nhập khẩu và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


i cơ cấu giới tính theo hướng tăng dần tỷ lệ nam
*. Theo độ tuổi
Số lao động dưới 30 tuổi chiếm 21,33% tương ứng 112 người, một bộ phận tương đối đông có sức trẻ và nhiệt huyết công hiến lâu dài cho công ty. Đây chính là ưu thế rất lớn của công ty cho quá trình phát triển bền vững và dài hạn.
Số lao động từ 30 đến 40 tuổi chiếm 28,38% tương ứng 149 người, nhiều kiinh nghiệm là lực lượng nòng cốt của công ty, đảm bảo khả năng đi lên của công ty trong thời điểm hiện tại.
Lao động từ 40 đến 45 tuổi chiếm 20,57% tương ứng 108 người. Đây là lực lượng lao động có nhiều kinh nghiệm cũng như kỹ năng làm việc, có khả năng cống hiến tốt nhất cho công ty ở thời điểm hiện tại
Số lao động từ 45 đến 50 tuổi chiếm 12,57% tương ứng 66 người. Lao động từ 50 đến 55 tuổi chiếm 14,18% tương ứng 76 người.Lao động 55 đến 60 tuổi chiếm 2,67% tương ứng 14 người. Những lao động này cống hiến bằng sự trải nghiệm qua công việc và các kỹ năng đã tích lũy được
Độ tuổi trung bình của toàn công ty là 40,33 tuổi nên cần thay đổi lực lượng trẻ hơn mới mong phát triển mạnh trong tương lai. Về cơ bản độ tuổi lao động trung bình của công ty là ở mức tương đối cao so với mặt bằng chung. Khi mà công ty có tới gần 50% lao động đã qua ngưỡng tuổi 40 là một thực tế đáng buồn, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất làm việc của công ty. Đây là vấn đề doanh nghiệp cần nhanh chóng giải quyết để có thể phát triển đi lên. Trong quá trình tinh giản đội ngũ lao độngtrong quá trình cổ phần hóa để chuyên môn hoá và hiệu quả hơn doanh nghiệp cần tính đến việc loại bỏ các lao động đã cao tuổi, để tăng sức trẻ cho công ty. Đồng thời cần ưu tiên đội ngũ lao động trẻ trong quá trình tuyển chọn và tuyển dụng vào các vị trí mới
*. Theo chính trị
Hiện tại công ty có 127 Đảng viên chiếm 25% tổng số nhân viên chủ yếu là lực lượng cán bộ lãnh đạo. Tỷ lệ đảng viên của công ty không phải là nhỏ so với mức trung bình, lại chủ yếu là lực lượng lãnh đạo nên sẽ có ý nghĩa lớn lao. Đâychính là một tấm gương sáng soi rọi, chiếu sáng cho cả công ty đi lên bởi người lãnh đạo vừa có đức lại có tài sẽ có ý nghía rất cao. Tuy nhiên trong tiến trình phát triển đi lên ngày càng bền vững, đội ngũ đảng viên cần có sự gia tăng cả về số lượng, chất lượng và một cơ cấu hợp lý. Công tác đào tạo, rèn luyện phải quan tâm chú ý để ngày càng nâng cao chất lượng đảng viên, đồng thời tạo môi trường lành mạnh, bình đẳng cho tất cả các công nhân viên được phấn đấu, hoàn thiện bản thân dù có ở bất cứ bộ phận nào, để họ sớm đứng trong đội ngũ những người đảng viên, củng cố tổ chức đảng, đưa công ty đi lên.
*. Theo trình độ chuyên môn
Bảng 1: Lao động chia theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
TT
Chức danh
Tổng số
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trên ĐH
ĐH-CĐ
TC
CNKT
LĐPT
1
Giám đốc
1
1
2
Phó giám đốc
2
2
3
Trưởng phòng ban và tương đương
14
11
1
2
4
Phó phòng ban và tương đương
24
18
3
3
5
Chuyên môn, cán sự nghiệp vụ
229
2
102
30
57
38
6
Nhân viên phục vụ
12
5
7
7
Công nhân trực tiếp sản xuất
243
50
46
81
66
8
Tổng
525
2
184
85
143
111
9
Tỷ lệ %
100
0,38
35,1
16,19
27,24
21,14
Nguồn: công ty cổ phần kim khí Hà Nội
Tính cho đến thời điểm hiện tại (1-2007) công ty chỉ còn 318 người với 133 nữ chiếm 41,8% do công ty đã đi vào cổ phần hóa.Khi mà có tới gần 80% lao động trong công ty được đào tạo chuyên nghiệp trên mức lao động phổ thông là một thực tế đáng mừng, đảm bảo chất lượng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Đặc biệt lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm trên 35% là con số mơ ước của rất nhiều công ty khác, điều này thể hiện công ty có đủ đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn tốt để đảm nhận những chức vụ lãnh đạo giúp công ty đi lên.
Tuy nhiên khi đi sâu vào nghiên cứu giữa trình độ được đào tạo của người lao động và chức danh mà họ nắm giữ thì lại nảy sinh một vấn đề hết sức lo ngại: Khi có tới gần 50% số người có trình độ cao đẳng, đại học nhưng trực tiếp tham gia lao động sản xuất, trong khi đó người có trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật lại tham gia giữ các vị trí lãnh đạo, đây thực sự là một lãng phí quá lớn và khó chấp nhận của công ty. Nguyên nhân sâu sa của hiện tượng này chính là việc xuất hiện cơ chế xin cho, thân quen trong việc thăng chức và phong chức. Yếu kém này đã hiện hữu rất lâu và xảy ra với tất cả các doanh nghiệp nhà nước nói chung. Việc đi lên cổ phần hoá là một tín hiệu đáng mừng để cải biến thực trạng này. Tuy nhiên quá trình cổ phần hoá phải nhanh mạnh hơn nữa, ban giám đốc và bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp cần thẳng thắn nhìn nhận và quyết tâm trong việc giải quyết vấn nạn này, đảm bảo sự cân bằng và hiệu quả, để làm sao mà mỗi người lao động với một trình độ nhất định có thể cống hiến nhiều nhất sức lực của họ cho công ty.
2.1.3.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị và tài sản cố định
Tài sản cố định hiện tại của công ty bao gồm: nhà xưởng, xe ô tô, máy móc và các tài sản phục vụ công tác kinh doanh khác. Phân theo chức năng có tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố định dùng ngoài sản xuất.
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động thương mại nên tài sản cố định chủ yếu là tài sản cố định hữu hình chiếm 99,74%: nhà cửa, kho tàng, kiến trúc.
Tài sản cố định là các máy móc thiết bị rất ít, chiếm 4,23% tổng tài sản cố định chủ yếu là máy cắt, máy dập cỡ nhỏ, các cân
Phần tài sản cố định là công cụ quản lý như thiết bị văn phòng, máy vi tính, máy in, photocopy chiếm một tỷ lệ 2,7% tổng tài sản cố định.
Bảng 2: Tình trạng tài sản cố định của công ty
TT
Loại tài sản cố định
Nguyên giá
Tỷ lệ%
Tổng số
18 059 528 364
100
A
Tài sản cố định hữu hình
180 120 28364
99,74
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
13912923206
77,04
2
Máy móc thiết bị
763 857 535
4,23
3
công cụ quản lý
488 034 106
2,7
4
Phương tiện vận tải
2347213659
15,77
5
Tài sản vô hình
47 500 000
0,26
Nguồn: Công ty cổ phần kim khí Hà Nội
Các tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến trúc có giá trị và tỷ lệ lớn nhất nhưng thời gian khấu hao rất dài nên giá trị còn lại lớn. Các tài sản cố định khác khấu hao rất nhanh. Đây là lợi thế rất tốt của công ty khi mà đang trong giai đoạn khó khăn, điều này sẽ giúp công ty đa dạng hoá các loại hinh kinh doanh như cho thuê nhà xưởng, kho tàng bến bãi.v.v
2.1.3.4 Đặc điểm về tài chính của công ty
Trong những năm gần đây tình hình tài chính công ty có biến động không lớn lắm nhưng 2 năm 2004 đến 2005 hoạt động tài chính không mấy có hiệu quả mà nguyên nhân là do quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp gây xác trên lớn.
Năm 2004 tổng tài sản và nguồn vốn là 368 500 triệu đồng trong đó:
Cơ cấu tài sản được bố trí như sau:
- Tài sản cố định/tổng tài sản: 5,32%
- Tài sản lưu động/tổng tài sản 94,68%
Cơ cấu nguồn vốn bố trí như sau:
- Nợ phải trả/tổng nguồn vốn: 64,6%
- Nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn: 35,4%
Năm 2005 tổng tài sản và nguồn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status