Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông



CHƯƠNG 1
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng giao thông
1.1. Những vấn đề chung về kế toán trong doanh nghiệp xây dựng giao thông: 6
1.1.1.Các định nghĩa của kế toán. 6
1.1.2. Công dụng của kế toán. 6
1.1.3. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng giao thông. 7
1.1.4. Các nguyên tắc kế toán và yêu cầu kế toán cơ bản. 26
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng giao thông: 29
1.2.1. Chi phí sản xuất. 29
1.2.2. Giá thành sản phẩm. 32
1.2.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng giao thông. 35
1.2.4. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng giao thông. 36
 
CHƯƠNG 2
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long
2.1. Đặc điểm chung và quá trình hình thành, phát triển của Công ty: 58
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 58
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. 60
2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý. 61
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán. 63
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long : 66
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính tính giá thành sản phẩm. 66
2.2.2. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty. 67
2.2.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long : 69
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 69
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 75
2.2.3.3. Kế toán chi phi sử dụng máy thi công. 81
2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. 88
2.2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 92
2.2.3.6. Tính giá thành sản phẩm. 95
CHƯƠNG 3
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long
3.1. Những nhận xét chung về công tác kế toán của Công ty: 99
3.1.1. Ưu điểm. 99
3.1.2. Nhược điểm. 100
3.2. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty. 101
KẾT LUẬN
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị của các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo những tiêu thức phù hợp ( như sản lượng xây lắp đã thực hiện của từng công trình, định mức tiêu hao... ).
Cp NVL trực tiếp phân bổ cho công trình i
=
Tổng cp NVL cần
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của các công trình
´
Tiêu thức phân bổ của công trình i
Công thức phân bổ như sau:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có sổ dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
_ Bên Nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình, hạng mục công trình.
_ Bên Có: + Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phương pháp kế toán cụ thể chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
_ Phản ánh giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm:
+ Xuất kho nguyên vật liệu:
Nợ TK 621
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại.
+ Nếu nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp:
Nợ TK 621
Nợ TK 133 ( 1331 ): Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK liên quan ( 111, 112, 311, 331 ).
_ Phản ánh giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152: Giá trị NVL dùng không hết nhập lại kho.
Có TK 621
_ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành vào cuối kỳ:
Nợ TK 154
Có TK 621: Giá trị NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152
TK 111,112,331
TK 621
TK 154
Xuất kho NVL dùng cho
xây dựng công trình
Kết chuyển
cp NVL trực tiếp
TK 133
Mua NVL xuất dùng ngay
cho sản xuất
NVL dùng không hết nhập lại kho
hay chuyển kỳ sau
b_ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: Tiền lương chính , lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc. Tiền lương phụ là tiền trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định ( nghỉ lễ, nghỉ tết ). Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình chủ yếu theo phương pháp trực tiếp.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621.
_ Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp.
_ Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp cpsx.
Phương pháp kế toán cụ thể chi phí nhân công trực tiếp
_ Tính ra tổng số tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 622
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả.
_ Trích trước tiền lương phép, tiền lương ngừng sản xuất theo kế hoặch:
Nợ TK 622
Có TK 335: Tiền lương trích trước.
_ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành:
Nợ TK 154
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 335
TK 154
TK 622
Tiền lương phải trả cho CN
trực tiếp sản xuất
Trích trước tiền lương phép
cho CN trực tiếp sản xuất
Kết chuyển cp
nhân công trực tiếp
c_ Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường có các hình thức tổ chức sử dụng máy thi công như sau:
_ Đơn vị có máy và tự tổ chức thi công.
_ Đơn vị đi thuê máy thi công.
Đối với doanh nghiệp có máy thi công, chi phí sử dụng máy thi công được chia làm 2 loại:
_ Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết phục vụ cho máy hoạt động bao gồm chi phí khấu hao máy thi công; lương chính của công nhân điều khiển và phục vụ máy; chi phí về nguyên, nhiên vật liệu dùng cho máy; phí tổn sửa chữa thường xuyên và các chi phí bằng tiền khác.
_ Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử, vận chuyển máy thi công.
Đối với đơn vị đi thuê máy thi công, có thể xẩy ra các trường hợp sau:
_ Chỉ thuê máy thi công không kèm công nhân điều khiển và phục vụ máy: Đơn vị thuê phải trả cho đơn vị cho thuê một khoản tiền theo quy định của hợp đồng, gồm có chi phí khấu hao theo đơn giá ca máy cộng với tỷ lệ quy định về chi phí quản lý xe máy.
_ Trường hợp thuê máy theo khối lượng công việc: Bên thuê máy chỉ phải trả tiền cho bên cho thuê theo đơn giá thoả thuận với khối lượng công việc đã hoàn thành.
Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
_ Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
_ Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp cpsx.
Tài khoản 623 chỉ sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp thi công theo phương pháp hỗn hợp vừa bằng thủ công vừa bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thi công chuyên bằng máy thì các khoản chi phí dùng cho máy thi công được hạch toán trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627. Cụ thể:
_ Chi phí nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công được tập hợp vào tài khoản 621.
_ Chi phí nhân công được tập hợp vào tài khoản 622.
_ Chi phí khấu hao tài sản, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác được tập hợp vào tài khoản 627.
Tài khoản 623 gồm các tài khoản cấp hai sau:
_ Tài khoản 6231: Chi phí nhân công bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công và phục vụ máy thi công.
_ Tài khoản 6232: Chi phí vật liệu gồm chi phí nhiên liệu và các vật liệu khác dùng cho máy thi công.
_ Tài khoản 6233: Chi phí công cụ sản xuất gồm giá trị của những công cụ công cụ có liên quan đến hoạt động của xe máy thi công.
_ Tài khoản 6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
_ Tài khoản 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí thuê sửa chữa máy móc thi công, chi phí bảo hiểm, chi phí điện nước dụng cho máy thi công.
_ Tài khoản 6238: Chi phí bằng tiền khác dụng cho máy thi công.
Phương pháp kế toán cụ thể chi phí sử dụng máy thi công
* Trường hợp doanh nghiệp thi công theo phương pháp hỗn hợp:
_ Tính lương phải trả cho công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 334: Số lương phải trả.
_ Phản ánh vật liệu dùng cho máy thi công:
+ Xuất kho vật liệu dùng cho máy t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status