Tiền lương ở công ty cổ phần giầy Hà Nội - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Tiền lương ở công ty cổ phần giầy Hà Nội



Lời nói đầu
Phần I. Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
I. Những vấn đề chung và kế toán lao động và tiền lương
1. Khái niệm và bản chất kinh tế lương
2. Các chế độ lương của nhà nước qui định.
- Các chế độ khung lương (mức lương) hệ số lương áp dụng theo doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thuộc sở hữu nhà nước.
- Chế độ qui định về mức lương tối thiểu.
- Chế độ qui định vêdf tiền lương làm đêm, làm thêm giờ, làm thêm ca, làm thêm trong các ngày nghỉ.
3. Chế độ về các khoản tính trích theo lương.
- Căn cứ để trích quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ
- Tỷ lệ trích quỹ BHXH, BHYT và KpCĐ.
II. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
- Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần giầy Hà Nội
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Chức năng, cách hoạt động của công ty.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty, hình thức kinh tế công ty áp dụng.
5. Sơ đồ qui trình sản xuất công nghệ.
II. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Nội dung qũi tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp.
2. Hình thức tiền lương áp dụng tại doanh nghiệp.
a. Hạch toán lao động
b. Tổng hợp số liệu, tính lương và các khoản trích theo.
3. Kế toán tổng hợp tiền lương và khoản trích theo lương
a. Tài khoản sử dụng.
b. Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần III. Nhận xét và kiến nghị.
 
 
 
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ghiệp Hà Nội theo quyết định số 1538 /QĐ4B ngày 2/8/1994 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất găng tay bảo hộ lao động, giầy và các đồ quân nhu quân khí phục vụ đời sống sản xuất quốc phòng an ninh.
Sau khi đất nước hoàn toàn giải phóng, quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước Đông Âu phát triển mạnh mẽ nhờ đó mà các doanh nghiệp may và da giầy nói chung đã sản xuất các mặt hàng của mình để xuất khẩu đi một số nước như: Liên Xô, Tiệp Khắc, Mông Cổ nhưng vào thời gian này sản phẩm của công ty chủ yếu vẫn dành cho quốc phòng. Cho đến năm 1982, công ty mới chuyển sang sản xuất hàng xuất khẩu là chủ yếu với tỉ trọng lên đến 90% tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Các hợp đồng, các đơn đặt hàng gia công các sản phẩm, găng tay, mũ, đế giầy từ các nước Tiệp Khắc, Ba Lan, Đức, Liên Xô đã liên tục ký kết với công ty giúp cho hơn 1000 công nhân có việc làm quanh năm, có khi đã phải tiến hành sản xuất 3 ca để kịp đáp ứng nhu cầu. Đây chính là thời kì kinh doanh sôi động của công ty.
Từ năm 1991 cho đến nay, do tác động của cơ chế thị trường và sự xụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa đã làm cho hoạt động kinh doanh của công ty đã gặp không tí khó khăn, xuất phát tình hình đó công ty đã thiết lập mối quan hệ với các công ty sản xuất đồ da trong nước, trong khu vực cũng như trên thế giới. Công ty đã ký được các hợp đồng sản xuất gia công đáng kể, tháo gỡ được những khó khăn trong bước phát triển quá độ của công ty.
Sau hưn 30 năm xây dựng và phát triển, bằng sự hỗ trợ đắc lực của cơ quan cấp trên và những nỗ lực của chính bản thân mình, công ty giầy Hà Nội đã có những bước trưởng thành đáng ghi nhận. Ngày 31/12/98 thoeo quyết định số 5652/QĐUB của uỷ bản nhân dân thành phố Hà Nội, công ty giầy da Hà Nội tiến hành chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Tên giao dịch chính thức của công ty là: Công ty cổ phần giầy Hà Nội.
“Shoes Join Stock Company, tên viết tắt là HASJICO, với tổng số vốn điều lệ là 5,8 tỷ đồng trong đó:
+ Tỉ lệ cổ phần chiếm 0% vốn điều lệ.
+ Tỉ lệ cổ phần bán cho người lao động trong côgn ty chiếm 98,38%.
+ Tỉ lệ cổ phần bán cho các đối tượng ngoài công ty chiếm 0,62%.
Như vậy, công ty thuộc nhóm những doanh nghiệp mà nhà nước không tham gia cổ phần, các cổ đông đóng góp chủ yếu là người lao động tồn tại công ty.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần giầy Hà Nội bao gồm:
+ Sản xuất kinh doanh, XNK các sản phẩm giầy, dép, túi, cặp, găng taym mui bạt đệm...
+ Sản xuất kinh doanh một số loại thiết bị, công cụ, NVL, bán thành phẩm.... phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty và cung cấp cho thị trường.
+ Bán buôn, bán lẻ hàng hoá tiêu dùng, tư liệu sản xuất, làm đại lý cho các đơn vị kinh tế khác.
- Liên doanh liên kết hợp tác với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, cho thuê văn phòng cửa hàng, trưng bày, bán hàng hoá.
Công ty thực hiện cơ cấu tổ chức theo kiến trực tuyến. chức năng đảm bảo tính thống nhất t rong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trưởng và chế độ trách nhiệm. Tổ chức quyền lực cao nhất của công ty là Đại hội cổ đông, tập hợp tất cả cổ đông của công ty. Đại hội cổ đông bầu ra HĐ QT (gồm 7 thành viên) và ban kiểm soát (gồm 3 thành viên) với nhiệm kì 3 năm.
2. Chức năng, cách hoạt động của công ty.
Hoạt động chủ yếu của công ty là gia công hàng xuất khẩu cho 3 đối tác P.D.FCo. LTD của Thái Lan, Eldatrade của Italia và Kyung Boclleđion của Hàn Quốc. Gần đây công ty có mở rộng sản xuất một số mặt hàng tiêu thụ ở thị trường nội địa như túi sách, dép đi trong nhà... và tiến hành kinh doanh tổng hợp. Bên đặt hàng gia công sẽ cung cấp các yếu tố sản xuất gồm mẫu mã, nguyên vật liệu và đảm boả khâu tiêu thụ sản phẩm. Về phía công ty sẽ cung cấp tư liệu lao động như nhà xưởng, kho tàng, máy móc thiết bị, lao động và các điều kiện khác để thực hiện gia công sản phẩm.
cách hoạt động này đã phần nào giúp công ty ổn định sản xuất tạo tích lũy ban đầu và có điều kiện tiếp xúc với kĩ thuật sản xuất tiên tiến với thị trường quốc tế. Do không phải trực tiếp tìm đầu vào và đầu ra cho sản phẩm nên việc tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh tương đối dễ dàng song nó làm cho công ty phụ thuộc quá nhiều vào phái đối tác, hiệu quả kinh tế không cao.
3. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Tấ cả các hoạt động đều trực thuộc sự quản lý của giám đốc công ty. Để thích ứng với cơ chế thị trường và phù hợp với khả năng thực tế của doanh nghiệp, công ty đã xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý thoe mô hình trực tuyến - chức năng.
Với cơ cấu tổ chức nưh hiện nay mỗi người, mỗi bộ phận trong cơ cấu chỉ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của thủ trưởng cấp trên. Các chức năng được chuyên môn hoá do một số bộ phận chuyên thực hiện gọi là các phong ban chức năng.
Cơ cấu này có ưu điểm đảm bảo sự thống nhất trong quản lý, đảm bảo được chế độ trách nhiệm va giảm bớt công việc cho người lãnh đạo.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
PGĐ1
PGĐ2
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
Phòng cơ điện
Phòng cung tiêu
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức hành chính
- Hội đồng quản trị là những người đứng đầu bộ máy công ty, thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước các cơ quan chức năng về hoạt động của công ty.
- Giám đốc là người trực tiếp điều hành, chỉ huy, giám sát và quản lý tất cả các bộ phận của xí nghiệp
- Phó giám đốc là người có quyền hành sau giám đốc, hỗ trợ cho giám đốc trong việc điều hành các công việc của công ty.
- Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, lập định mức tổ chức kỹ thuật.
- Phòng kế hoạch có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu trường lập ra các dự án, liên hệ tìm kiếm khách hàng để kí kết hợp đồng.
- Phòng cơ điện có nhiệm vụ sửa chữa, lắp ráp các máy móc hiết bị dây chuyền sản xuất.
- Phòng cung tiêu có chức năng cung cấp và tiêu thụ các sản phẩm của công ty.
- Phòng tài vụ chịu trách nhiệm toàn bộ công tác hạch toán kế toán của công ty, có nhiệm vụ đôn đốc kiểm tra các chi phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất quản lý ở công ty.
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý nhân sự của xí nghiệp.
4. Tổ chức bộ máy kế t oán của công ty, hình thức kế toán công ty áp dụng.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.
Kế toán trưởng kế KT thanh toán với nước ngoài
Kế toán thanh toán trong nước và nội bộ
Kế toán kho
Kế toán tổng hợp KT công nghiệp
Thủ qũi
* Kế toán của công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc
(3)
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp c/từ gốc cùng loại
(2)
Bảng kê, bảng phân bổ
(1b)
Báo cáo quỹ hàng ngày
(1a)
NK - CT
(1b)
(2)
(5)
Bảng t/hợp chi tiết số PS
Sổ cái
(6)
Bảng CĐKINH Tế và báo cáo kế toán khác
(5’)
(6’)
Ghi chú Ghi hàng ngày
(1,2) Chi tiền mặt thì chuyển cho bộ phận thư...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status