Hoàn thiện cơ chế khuyến khích động viên đối với người lao động tại công ty Xây dựng và phát triển nông thôn 6 - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện cơ chế khuyến khích động viên đối với người lao động tại công ty Xây dựng và phát triển nông thôn 6



 
 
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 3
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 3
1. Thông tin chung 3
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty XD&PTNT6 3
3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 5
4.Hệ thống tổ chức quản lý của công ty. 5
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KHUYẾN KHÍCH ĐỘNG VIÊN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 8
1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty 8
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty 9
2.1. Quy trình sản xuất sản phẩm 9
2.2. Quy trình công nghệ 10
3. Đặc điểm về lao động của công ty 12
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị của công ty 16
5. Điều kiện làm việc tại công ty 18
5.1.Tại trụ sở của công ty. 18
5.2.Tại công trường. 18
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH- ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH ĐỘNG VIÊN NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI 20
CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 20
I. TÌNH HÌNH KÍCH THÍCH VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 20
1. Tình hình kích thích vật chất ở công ty XD&PTNT6 20
1.1. Kích thích bằng công cụ tiền lương 20
1.1.1. Hệ thống thang- bảng lương 21
1.1.2. Tiền lương tối thiểu 22
1.1.3. Các hình thức trả lương 23
1.1.4. Tính công bằng trong trả lương : 33
1.2. Kích thích người lao động bằng tiền thưởng 35
1.2.1. Thưởng theo chất lượng công trình: 36
1.2.2.Thưởng khi thắng thầu : 37
1.3 Kích thích bằng phụ cấp - phúc lợi 37
1.3.1. Kích thích bằng phụ cấp : 37
1.3.2. Kích thích bằng trợ cấp : 38
1.4. Bảo hiểm xã hội 39
2. Tình hình kích thích tinh thần ở công ty XD&PTNT 6 41
2.1. Bố trí sắp xếp người lao động phù hợp với công việc 41
2.1.1. Bố trí lao động theo đúng ngành nghề 42
2.1.2. Bố trí lao động theo cấp bậc 42
2.2. Sử dụng đúng ngày công lao động 43
2.3 Đào tạo - phát triển người lao động 44
2.4 Điều kiện - môi trường lao động và an toàn lao động 45
2.41. Điều kiện- môi trường lao động 45
2.42. An toàn lao động 47
2.5Văn hóa của công ty 48
2.7. Áp dụng các hình thức thi đua 51
II. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KHUYẾN KHÍCH ĐỘNG VIÊN NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XD&PTNT 6 51
1. Những thành công mà công ty đã đạt được 51
1.1. Về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 51
1.2. Về mặt quản lý 54
1.3. Về lao động 55
1.4. Về khả năng cạnh tranh 56
1.5. Về thu nhập của người lao động 56
2. Những tồn tại, khó khăn của công ty 56
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN 58
CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH ĐỘNG VIÊN ĐỐI VỚI 58
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XD & PTNT 6 58
I. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KÍCH THÍCH VẬT CHẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG 58
1. Hoàn thiện công tác tiền lương 58
1.1 Hình thức trả lương thời gian 59
1.2 Đối với lao động trả lương khoán 62
1.2.1. Đối với lao động làm lương khoán cá nhân trực tiếp 62
1.2.2. Đối với lao động làm lương khoán tập thể 62
2. Hoàn thiện công tác thi đua - khen thưởng 63
II GIẢI PHÁP NÂNG CAO KÍCH THÍCH TINH THẦN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 65
1. Nâng cao hiệu quả công tác phân tích công việc 65
2. Tổ chức bộ máy 66
3. Tổ chức lại sản xuất 67
4. Tổ chức quản lý 67
5. Hoàn thiện hệ thống máy móc thiết bị công cụ - công nghệ 68
6. Nâng cao điều kiện và môi trường làm việc 69
KẾT LUẬN 70
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ơng chi tiêu của gia đình ta đi vào phân tích và so sánh tiền lương bình quân, thu nhập bình quân của người lao động trong công ty và mức chi tiêu của gia đình người lao động.
Bảng 8: Khả năng đảm bảo chi tiêu gia đình của tiền lương và thu nhập
Năm
Lương
BQ
(1000đồng)
Khả năng ĐB chi tiêu
GĐ của TL(%)
Thu nhậpBQ
(1000đồng)
Khả năng ĐB chi tiêu
của thu nhập(%)
So với tổng chi tiêu
Sovới chi tiêu đời sống
So với tổng chi tiêu
So với chi tiêu đời sống
2000
900
73,86
79,75
940
75,14
83,21
2001
1200
79,92
86,03
1220
82,39
90,05
2002
1200
88,67
90,01
1300
90,13
102,3
2003
1300
93,73
103,12
1350
101,18
105.76
2004
1700
104,75
105,67
1750
106,87
108,25
Nguồn: phòng tổ chức hành chính
Từ bảng số liệu trên có thể thấy năm 2000 và năm 2001, tiền lương bình quân của 1 lao động chỉ đủ để nuôi bản thân họ, chưa thể đảm bảo chi tiêu cho cả gia đình, điều này gây khó khăn cho cuộc sống gia đình người lao động, chính vì vậy mà nó hạn chế phần nào tính tích cực trong làm việc của bản thân người lao động. Đến năm 2002, 2003, 2004 thấy rõ được những hạn chế đó, công ty và cả bản thân người lao động đã có sự cố gắng nhất định, tiền lương bình quân và thu nhập bình quân có sự tăng lên đáng kể. tuy vậy, do giá cả thị trường tăng làm cho chi tiêu cho gia đình cũng ngày một tăng nhưng có thể nói, mức tiền lương bình quân và mức thu nhập bình quân của người lao động đã phù hợp với mức đảm đương bình quân của xã hội cũng như bản thân người lao động trong ngành xây dựng.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 6 là một doanh nghiệp nhà nước tự hạch toán kinh tế, công ty phải tự tài trợ quỹ lương của mình. do đó, tiền lương của người lao động phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hàng năm công ty lập kế hoạch quỹ tiền lương, xác định đơn giá tiền lương để trình lên Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn xét duyệt.
Bảng 9 : Tình hình thực hiện kế hoạch quỹ tiền lương của Công ty XD&PTNT 6
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng quỹ lương KH
16.148
17.684
19.881
19.906
21.506
Tổng quỹ lương TH
17.021
19.914
20.553
26.266
28.714
%thực hiện quỹ TL
105,4%
112,6%
103,3%
131,7%
133,5%
Tiền lương bq KH
0,9
1,2
1,2
1,25
1,7
Tiền lương bq TH
0,94
1,22
1,3
1,35
1,75
%thực hiện tiền lương BQ
104,44%
101,67%
108,33%
108%
102,94%
Nguồn: Báo cáo quyết toán ( phòng TCHC )
Từ số liệu trong bảng ta thấy, tổng quỹ tiền lương thực tế của các năm đều tăng so với kế hoạch, tuy năm 2003 mức độ thực hiện kế hoạch quỹ tiền lương có giảm đi một chút 103,3% nhưng vẫn đảm bảo kế hoạch đã đề ra. Đến năm 2003, 2004 thì vượt xa so với kế hoạch là 131,7% và 133,5%.
tiền lương bình quân của người lao động trong công ty trong những năm qua là khá ổn định. Tiền lương bình quân thực tế trong các năm đều tăng so với kế hooch, vượt chỉ tiêu đề ra. Có sự tăng lên như vậy là do sản lượng thực hiện tăng dẫn đến doanh thu tăng.
như vậy, việc công ty thực hiện được kế hoạch tiền lương qua các năm đã có tác dụng rất lớn trong việc khuyến khích động viên người lao động làm việc thông qua việc tăng tiền lương. Trong những năm tới nếu công ty đảm bảo việc thực hiện quỹ tiền lương và hơn nữa qua đó đảm bảo tăng tiền lương cho người lao động thì hiệu quả kích thích lao động của tiền lương sẽ còn cao hơn nữa. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, giá cả tiêu dùng hàng năm đều tăng thì yêu cầu tăng tiền lương cũng ngày một tăng, ít nhất cũng phải bằng mức tăng của giá cả để đảm bảo cuộc sống của người lao động và của gia đình họ, đó là chưa kể đến nhu cầu tích lũy để phòng chống rủi ro.
Thực hiện so sánh tiền lương và thu nhập bình quân của công ty với mức tiền lương và thu nhập bình quân chung trong ngành xây dựng có ý nghĩa rất quan trọng bởi nó cho phép đánh giá mức độ thu hút lao động của công ty, nhờ đó khuyến khích động viên người lao động làm việc có năng suất, chất lượng và có lòng trung thành với công ty.
Bảng 10: Mức chênh lệch của tiền lương và thu nhập của công ty so với bình quân chung của ngành
đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tiền lương BQ của công ty
1200
1250
1750
Tiền lương BQ của ngành XD
1150
1200
1700
%so sánh tiền lương BQ
104,35%
104,17%
102,94%
Thu nhập BQ của công ty
1300
1350
1800
Thu nhập BQ của ngành XD
1250
1300
1750
%so sánh thu nhập BQ
104%
103,85%
102,86%
Nguồn: Tạp chí LĐ& XH ( 3/ 2004 )
Khi so sánh với tiền lương bình quân trong ngành xây dựng ta có thể thấy tiền lương bình quân của lao động trong công ty là khá cao, đạt mức trung bình của các công ty trong ngành, cùng với tiền lương bình quân, họ cảm giác vinh dự, yên tâm công tác, làm việc hết mình nhằm đạt kết quả cao .
Năm 2002 tiền lương của công ty chiếm 104,3% so với tiền lương bình quân của các công ty trong ngành xây dựng đây là điều hết sức đáng mừng, và giữ nguyên nhịp độ năm 2003- 2004 tiền lương bình quân của công ty so với ngành đạt tương ứng là 104,17% và 102,94%
Thu nhập bình quân khi so sánh ta thấy các năm đều vượt so với thu nhập bình quân của ngành, cụ thể: năm 2003 đạt 104%, năm 2003 đạt 103,8%, và đến năm 2004 đạt 102,86%
1.1.4. Tính công bằng trong trả lương :
Tính công bằng trong trả lương giữa các loại lao động trong doanh nghiệp là sự cân bằng giữa những tỷ lệ tiền lương hay thù lao nhận được tính trên mức độ đóng góp của người lao động cho doanh nghiệp của các loại lao động khác nhau, các nghề khác nhau và những người ở trong doanh nghiệp, người lao động luôn có xu hướng so sánh những gì mình đạt được tương ứng với sức lao động mà mình bỏ ra và những gì người khác nhận tương ứng với lao động mà họ bỏ ra. vì vậy phải đảm bảo sự công bằng, nếu không có sự công bằng trong đãi ngộ, trả công sẽ dẫn đến sự không thỏa mãn, không hài lòng của người lao động, ảnh hưởng đến mức lao động của họ .
Hình thức trả lương là sự thể hiện cách đánh giá mức độ đóng góp của người lao động trong kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong hai hình thức trả lương là trả lương thao thời gian và trả lương khoán thì hình thức trả lương khoán là hình thức phản ánh chính xác nhất mức độ đóng góp của người lao động với kết quả công việc của mình, hình thức trả lương thời gian có nhiều nhược điểm vì nó chưa gắn thu nhập của người lao động với kết quả lao động mà người lao động đạt được trong thời gian làm việc, do đó trong doanh nghiệp tỷ lệ lao động hưởng lương thời gian càng lớn thì tính công bằng càng thấp. Trong công ty hiện nay tổng số lao động làm việc tại khối văn phòng là 167 người, trong đó có 80 người là lao động quản lý và đều áp dụng hình thức trả lương thời gian, thực tế lao động hưởng lương thời gian là khá nhàn rỗi, không tận dụng tối đa thời gian làm việc, thời gian lãng phí còn rất lớn, đặc biệt là vào đầu giờ làm việc, chính vì vậy tiền lương trả cho bộ phận này không phản ánh đúng mức độ hao phí sức lao động, tính bình quân còn rất cao .
Tính công bằng trong trả lương còn thể hiện qua mối quan hệ tiền lương giữa các loại lao động, lao độn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status