Lý luận chung về hệ số giãn cách - pdf 27

Download miễn phí Lý luận chung về hệ số giãn cách



Phương pháp xác định hệ số giãn cách
1. Căn cứ xác định
Trên đây là một số ý kiến để thực hiện tốt hơn công tác trả lương dựa vào hệ số giãn cách
a) Thực hiện phân phối theo lao động phụ thuộc vào kết quả lao động của từng người, từng bộ phận.
b) Chống phân phối bình quân
c) Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động làm việc trong công ty, không sử dụng vào mục đích khác.
d) Lãnh đạo doanh nghiệp phối hợp tổ chức công đoàn cung cấp để xây dựng quy chế trả lương. Quy chế trả lương được phổ biến công khai đến từng người lao động trong doanh nghiệp và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền giao đơn giá tiền lương.
2. Các bước tiến hành xác định hệ số giãn cách và trả lương theo hệ số này cho công ty.
a) Với phương pháp trả lương theo thời gian
a1) Thống kê phân nhóm chức danh
- Giám đốc: 1 người
- Phó giám đốc, kế toán trưởng: 6 người
- Chuyên viên chính, kỹ sư chính, kinh tế viên chính: 32 người
- Chuyên viên, kỹ sư kinh tế viên: 34 người
- Cán sự kỹ thuật viên: 24 người
- Nhân viên phục vụ: 5 người
a2) Xác định bội số tiền lương
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


thổ để tranh thủ sự giúp đỡ của địa phương và tận dụng nguồn nhân lực, nguồn nguyên vật liệu.
- Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tôn trong lợi ích quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái, kết hợp việc phát triển công ty với đảm bảo an ninh quốc phòng.
f. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Công trình Giao thông 134 trong một vài năm qua:
Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 1997 - 1999:
Năm
Giá trị SL
(Tỷ đồng)
Lợi nhuận
(Triệu đồng)
Trích nộp ngân sách
(Triệu đồng)
Thu nhập bình quân
(đồng)
Tỷ lệ tăng về số lượng so với năm trước
1997
55
1.280
2,150
759.716
+52,7%
1998
40,400
920
1,780
815.000
-27%
1999
53,270
720
2,540
850.000
31,8%
(Nguồn: Theo báo cáo tổng kết cuối năm 1999)
Nhận xét:
- Từ năm 1997 đến 1999: Tốc độ tăng trưởng trung bình về giá trị số lượng trong 3 năm qua là 19,15%, đây là tốc độ tăng trưởng khá cao. Điều đó chứng tỏ công ty có những biện pháp quản lý các nguồn lực của mình có hiệu quả và luôn làm ăn có lãi. Công ty đã từng bước phát triển và dần dần có chỗ đứng vững chắc trong thị trường. Hầu hết các công trình xây lắp đã đảm bảo được tiến độ thi công cũng như các quy định, tiêu chuẩn chất lượng trong hợp đồng và nhiều công trình đã được đưa vào sử dụng phục vụ kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước.
- Năm 1997 công ty đạt sản lượng 55 tỷ đồng, nhưng năm 1998 chỉ đạt 10 tỷ đồng, giảm so với năm 1997 là 27. Những nguyên nhân giảm là:
+ Khách quan: Do cuộc khủng hoảng kinh tế châu á nói chung và Đông Nam á nói riêng đã có những ảnh hưởng không nhỏ tới việc sản xuất kinh doanh của công ty. Nhiều công trình của công ty thi công bị chậm lại so với tiến độ hoàn thành do vốn đầu tư bị chững lại.
+ Chủ quan: Quản lý tài chính còn lỏng lẻo, không thực hiện đầu tư đung kế hoạch dẫn tới những thất bại kinh tế tại công trình đường 13 Lào, dự án ADB4 và quản lý tài chính tại Yaly. Về công tác báo cáo, các đơn vị không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê kế toán thường xuyên với công ty nên việc điều chỉnh kế hoạch sản xuất với các đội không kịp thời. Cán bộ - công nhân viên bước đầu đã ổn định nhưng thiếu đội ngũ chỉ huy cấp đội có năng lực, thiếu đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề.
2. Những đặc điểm của Công ty Công trình Giao thông 134:
2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Công trình Giao thông 134, cơ cấu tổ chức của công ty gồm: Ban giám đốc, bộ máy giúp việc và các đội sản xuất.
- Bộ máy giúp việc gồm văn phòng và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Tại thời điểm phê chuẩn điều lệ này gồm có:
+ Văn phòng công ty.
+ Phòng Tổ chức cán bộ lao động - Y tế.
+ Phòng Kế toán tài chính.
+ Phòng Kinh tế kỹ thuật.
+ Phòng vật tư thiết bị.
+ Phòng Hành chính.
- Các đội sản xuất gồm có:
+ Đội công trình 1
+ Đội công trình 2
+ Đội công trình 3
+ Đội công trình 4
+ Đội công trình 5
+ Đội công trình 6
+ Đội công trình 7
+ Đội xây dựng cầu 1
+ Đội xây dựng cầu 2
+ Xưởng sửa chữa.
- Quy chế về tổ chức và hoạt động theo quy định của các đơn vị sản xuất do Ban Giám đốc điều hành với tổ chức và hoạt động của công ty. Các đơn vị sản xuất có trách nhiệm quản lý, bảo toàn và phát triển toàn bộ tài sản và các nguồn lực khác mà công ty giao cho, các đội sản xuất chịu sự điều động của công ty.
Đặc biệt căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng của mình là: xây lắp, thi công các công trình giao thông, xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, tư vấn và thiết kế thi công các công trình. Căn cứ vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, tính phức tạp của kỹ thuật cũng như tiêu chuẩn của công trình thi công mà Công ty Công trình Giao thông 134 mới thành lập một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến tham mưu. Giám đốc công ty là người có quyền lực cao nhất, là người lãnh đạo cao nhất, là người ra quyết định chiến lược và chiến thuật cho công ty.
Dưới Giám đốc là các Phó Giám đốc giúp việc và thừa hành nhiệm vụ mà Giám đốc giao cho, có thể ra những quyết định chiến lược khi được Giám đốc thống nhất và uỷ quyền. Các Phó Giám đốc có thể tham mưu cho Giám đốc những công việc nhằm phát triển công ty của mình.
Các phòng ban ngoài việc thực hiện các chức năng riêng của mình còn tham mưu giúp việc cho Giám đốc và các Phó Giám đốc trong việc quản lý và kiểm tra triển khai thực thi nhiệm vụ. Giữa các phòng ban có mối liên hệ theo chiều ngang, mối liên hệ tư vấn.
Các đội công trình (Từ đội 1 đến các đội xây dựng cầu) là tuyến sản xuất thực thi nhiệm vụ sản xuất của Giám đốc Công ty giao, tổ chức triển khai thi công các hạng mục công trình của công ty.
Mặt khác, Công ty Công trình Giao thông 134 là tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại Ngân hàng (kể cả tài khoản ở Ngân hàng Ngoại thương), được phép sử dụng con dấu riêng. Do đó Công ty có quyền tổ chức bộ máy tổ chức kinh doanh phù hợp và phân cấp, điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty. Công ty có thể đề nghị Tổng công ty xem xét quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể hay sát nhập các đơn vị trực thuộc.
Sơ đồ1: Mô hình tổ chức bộ máy ở Công ty Công trình Giao thông 134
******
Nhìn chung mô hình quản lý của công ty được sắp xếp bố trí phù hợp với khả năng của nhân viên, có thể đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban. Có thể quản lý một cách chặt chẽ các đội sản xuất để có thể điều chỉnh các đội theo những định hướng của công ty, do đó đảm bảo cho công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như các mặt đối nội, đối ngoại của mình. Với bộ máy quản lý như vậy, công ty hoạt động có hiệu quả và thích ứng được với nền kinh tế thị trường.
2.2. Đặc điểm sản xuất ra sản phẩm.
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I với vị trí là một trong những đơn vị mạnh về xây dựng cầu đường, tiếp tục được nhận thầu, tham gia đấu thầu và trúng thầu nhiều dự án xây dựng cầu đường lớn trên phạm vi cả nước cũng như quốc tế. Là thành viên của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Công ty Công trình Giao thông 134 có nhiệm vụ chủ yếu là thi công xây dựng các công trình giao thông, các công trình công nghiệp và dân dụng.
Như vậy, ta có thể thấy sản phẩm chính của Công ty Công trình Giao thông 134 là các công trình phục vụ cho giao thông vận tải. Đây là những công trình lớn đòi hỏi phải đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm rất cao. Vì vậy, các công trình này muốn xây dựng được cần có một đội ngũ cán bộ - công nhân viên có tay nghề, kỹ thuật cao (cán bộ, kỹ thuật viên, nhân viên, công nhân xây dựng...).
Trong thời gian qua, Công ty Công trình Giao thông 134 đã hoàn thành nhiều công trình cấp quốc gia đạt tiêu chuẩn chất lượng và có hiệu quả kinh tế rất cao.
2.3. Đặc điểm về thị trường:
Tất cả...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status